Usagi Tsukino
Tsukino Usagi
Tiểu sử
Tên đầy đủ
Tsukino Usagi
Nơi sống
Phố Juban,Nhật
Bí danh
Sailor Moon
Hiện thân
Princess Serenity
Thông tin cá nhân
Sinh nhật
30 tháng 6 Cung cựu giải
Tuổi
14
Chiều cao
1,46 m
Giới tính
Nữ
Nhóm máu
O
Gia đình
Tsukino
Thích
Game
Thông tin hậu trường
Liên quan
Sailor Moon chapter #1
Thuỷ Thủ Mặt Trăng
Tsukino Usagi (月野 うさぎ Tsukino Usagi Nguyệt Dã Thố) được biết nhiều hơn với cái tên Sailor Moon (セーラームーン Sērā Mūn) là nhân vật chính trong Series Sailor Moon. Cô là kiếp sau của Princess Serenity
Thân thế
[
]
Usagi sinh ngày 30 tháng 6, học lớp 8 mang nhóm máu O và thuộc chòm sao Cự Giải. Cô thực chất là kiếp sau của Princess Serenity. Trong số các Senshi thuộc độ tuổi “teen”, Usagi là người có chiều cao thấp nhất. Trong Metarials Collection cũng ghi rằng cô khá là “mũm mĩm”. Trong anime và manga, cô có gương mặt tinh anh, vừa sắc sảo lại cũng rất hồn nhiên, dễ thương với đôi mắt màu xanh dương, mái tóc vàng óng ả và trên đầu có hai chiếc búi, hay được mọi người gọi là Odango Atama hay theo bản dịch tiếng Việt là “Đầu bánh bao”. Trong live action, tóc cô có màu đen và mắt màu nâu, nhưng vẫn được búi theo kiểu Odango.
Usagi hơi ích kỷ một chút, hay khóc nhè, rất lười biếng và vụng về. Khá là kém trong học tập. Cô cũng là một “đầu bếp” với những món ăn “kinh khủng”, được thể hiện rất nhiều trong series này. Cô hay ghen tuông và luôn tỏ ra là muốn sở hữu Mamoru, được thể hiện rõ trong anime 90s tập 136. Tuy nhiên, Usagi cũng rất quan tâm tới bạn bè và gia đình mình.
Cô ấy luôn tin tưởng, tin rằng trong mỗi người đều có một chút gì đó gọi là tốt đẹp. Điều này thể hiện là một trong những sức mạnh của Usagi, nhưng cũng là một nhược điểm lớn. Cô không muốn giết những người vô tội, ngay cả khi họ đã trở thành quái vật, mà chỉ muốn đem họ trở lại như trước đây.
Trong suốt series, Usagi đã trưởng thành hơn rất nhiều. Tuy rằng cô vẫn có một số hành động trẻ con và dại dột. Cô có sở thích là ăn (đặc biệt là bánh kem) và ngủ. Usagi cũng rất thích đọc truyện tranh, mua sắm và chơi Video Games. Trong live action, Usagi cũng rất thích hát Karaoke, một thú vui tiêu khiển của thanh thiếu niên thời đó. Cô có xu hướng buộc người khác phải thích điều mình thích và đặc biệt cố gắng để Rei – một người rất ghét karaoke thích nó. Vào lúc bắt đầu anime 90s phần 5 – Sailor Moon Stars, Usagi nói rằng cô muốn tham gia một câu lạc bộ vẽ manga.
Usagi vụng về, lười biếng và dễ khóc. Nếu để Usagi tự do và làm theo cách của mình, cô ấy sẽ ăn đồ ăn vặt, đọc truyện tranh và ngủ, bỏ qua mọi trách nhiệm mà cô ấy có – cho dù đó là bài tập về nhà của cô ấy hay cứu thế giới. Là nữ hoàng tương lai của Vương quốc Mặt Trăng và là một chiến binh chịu trách nhiệm loại bỏ quái vật ở Tokyo, Usagi chắc chắn không phải là lựa chọn đầu tiên của bất kỳ ai về một anh hùng.
Mặc dù vậy, Usagi có một vài khoảnh khắc tỏa sáng khi lòng can đảm nổi lên. Khi những người vô tội gặp nguy hiểm, Usagi sẽ không bao giờ ngần ngại giúp đỡ họ. Trong quá khứ, Usagi thậm chí đã hy sinh rất nhiều để giúp đỡ người khác. Usagi có thể gây rối và chắc chắn cô ấy sẽ cần ai đó giúp cô ấy một tay, nhưng Usagi sẽ luôn cố gắng hết sức để hoàn thành công việc.
Trong khi manga và Sailor Moon Crystal chỉ ra cho người xem thấy được sự trưởng thành thực sự của Usagi thì anime cũ lại vô cùng thiếu sót ở điểm này. Usagi là một thiếu nữ bốc đồng và nhạy cảm, hay ganh tị và dễ nổi nóng. Xuyên suốt anime, cô không có chút nào người lớn hơn cả. Usagi là một cô gái yếu đuối, hay khóc nhè và dễ đầu hàng. Cô cư xử quá trẻ con, thậm chí tranh cãi với Chibiusa. Nhưng Usagi lại được tác giả trao cho quá nhiều quyền năng, sức mạnh và nhiệm vụ chỉ huy nhóm chiến binh. Thật khó có thể tưởng tượng một người như vậy lại có thể trở thành người đứng đầu Vương quốc Mặt Trăng sau này. Sự thật, tính cách của Usagi chỉ có một chút trẻ con, cô nàng không hề ngốc đâu nha!
Usagi ban đầu chính là một đứa trẻ mít ướt chính hiệu nhưng từ khi cô thức tỉnh sức mạnh của mình, cô đã trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Cô luôn đặt lợi ích chung lên trên lợi ích cá nhân. Trong cuộc sống thường ngày, có thể Usagi sẽ nổi cơn ghen tị nhưng cô nàng tuyệt đối không phải kiểu bánh bèo ích kỷ. Usagi không thông minh nhưng cô đủ sáng suốt để biết cô cần làm gì để hạ gục kẻ thù, cho dù cô có phải bỏ lỡ bài kiểm tra toán đi chăng nữa.
Quyền Năng/Sức Mạnh
[
]
Moon Prism Power, Make Up (Sức mạnh lăng kính mặt trăng, biến thân) – Cô sử dụng trâm cài biến hình để trở thành Sailor Moon.
– Moon Power (Sức mạnh mặt trăng) – Cô dùng một chiếc bút biến hình để biến bất cứ điều gì cô ấy muốn.
– Moon Crystal Power, Make Up (Năng lượng pha lê mặt trăng, biến thân) – Cô sử dụng Crystal Star Brooch để biến thành Sailor Moon.
– Moon Cosmic Power, Make Up (Năng lượng vũ trụ mặt trăng, biến thân) – Cô sử dụng Cosmic Heart Compact để biến thành Sailor Moon.
– Crisis, Make Up (Năng lượng vũ trụ tối cao, biến thân) – Cô sử dụng Chén Thánh để biến thành Super Sailor Moon (Siêu Thủy Thủ Mặt Trăng).
– Moon Crisis, Make Up (Năng lượng Mặt Trăng tối cao, biến thân) – Cô sử dụng Crisis Moon Compact để biến thành Super Sailor Moon, cùng với Chibiusa – người trở thành Super Sailor Chibi Moon.
– Moon Eternal, Make Up (Năng lượng Mặt trăng vĩnh cửu, biến thân) – Cô sử dụng Eternal Moon Article để biến thành Eternal Sailor Moon (Thủy Thủ Mặt Trăng vĩnh cửu).
- Chiêu thức
– Super Sonicwaves (Sóng siêu âm) – Khi Sailor Moon bắt đầu khóc, hai chiếc kẹp tóc ở hai búi tóc tròn của cô sẽ phát ra sóng siêu âm, làm thương kẻ thù.
– Moon Tiara Action (Vương Miện Mặt Trăng hành động) – Sailor Moon ném vương miện của mình. Nó trở thành một chiếc đĩa, quay nhanh đến phía kẻ thù và làm thương chúng. Chiêu này có thể diệt những kẻ thù cấp thấp. Trong Sailor Moon Crystal, chiêu này mang tên Moon Tiara Boomerang.
– Moon Tiara Stardust (Vầng hào quang mờ ảo của Vương Miện Mặt Trăng) – Sailor Moon ném vương miện của cô. Vương miện mặt trăng sẽ quay quanh đầu những người bị tẩy não, giải thoát họ khỏi sự kiểm soát của kẻ thù. Sử dụng duy nhất một lần trong tập 5.
– Sailor Moon Kick (Cú đá của Thuỷ Thủ Mặt Trăng) – Sailor Moon đá đối thủ của mình, làm chúng bị thương. Đây cũng là một đòn tấn công đặc biệt của cô.
– Moon Healing Escalation (Quyền trượng Mặt trăng, vần hoà quang Mặt trăng ) – Sailor Moon dùng Moon Stick để làm cho kẻ thù của mình trở lại thành người bình thường.
– Moon Princess Halation (Hào quang Công chúa Mặt Trăng) – Sailor Moon sử dụng Moon Cutie Rod để tấn công. Nó sẽ chiếu ra một lưỡi liềm tiêu diệt các yêu quái mùa 2
– Sailor Body Kick (Đòn thuỷ thủ tấn công) – Sailor Moon dùng cơ thể của mình đập vào đối phương.
– Moon Sprial Heart Attack (Xoáy ốc trái tim Mặt Trăng tấn công) – Sailor Moon dùng Sprial Heart Moon Rod để tấn công. Chiêu thức này, Sailor Moon sẽ hoá quyền trượng, xoay vòng rồi dừng lại, một dòng xoắn ốc sẽ phát ra, Daimon sẽ bị tiêu diệt sau khi dòng xoắn ốc biến thành một trái tim khổng lồ ập vào.
– Double Sailor Moon Kick (Cú đá đôi của Thuỷ Thủ Mặt Trăng) – Tương tự Sailor Moon Kick, nhưng được thực hiện với Sailor Chibi Moon.
– Rainbow Moon Heart Ache (Mặt Trăng bảy sắc cầu vồng) – Super Sailor Moon sử dụng Sprial Heart Moon Rod để tấn công. Đòn tấn công khá giống Trái tim xoắn ốc mặt trăng tấn công, nhưng thay vì ảo ảnh cung điện thì là ảo ảnh cốc thần, và sau dòng trái tim thoát ra quyền trượng, một cầu vồng sẽ đi ngang qua Daimon trước khi trái tim khổng lồ tiêu diệt nó. Đòn tấn công này còn được biến thể thành Rainbow Double Moon Heart Ache (trong Sailor Moon Crystal season3)
– Moon Gorgeous Meditation (Mặt trăng hoa lệ tung vỡ) – Super Sailor Moon sử dụng Kaleidomoon Scope để tấn công. Chiêu thức này là khi được nâng cấp quyền trượng mới, Pegasus và Chibi-Usa sẽ hỗ trợ cô, cô dùng quyền trượng bắn về phía đối thủ một đống kính vạn hoa và tiêu diệt chúng (các Lemures)!
– Starlight Honeymoon Therapy Kiss (Nụ hôn vầng tinh nguyệt dịu êm) – Eternal Sailor Moon sử dụng Eternal Tiare để giúp kẻ thù trở lại thành người bình thường.
– Silver Moon Crystal Power Kiss (Nụ hôn pha lê mặt trăng bạc) – Eternal Sailor Moon sử dụng Moon Power Tiare để giúp kẻ thù trở lại thành người bình thường.
– Silver Moon Crystal Power (Sức mạnh pha lê mặt trăng bạc) – Eternal Sailor Moon sử dụng Moon Power Tiare để tấn công Galaxia. kiếm.
độc.
Ngoài lề
-
- Kotono Mitsuishi – người lồng tiếng cho Usagi / Sailor Moon – đã bị ốm vào khoảng thời gian sản xuất tập 44 – 50. Vì thế, Kae Araki là người đảm nhận việc lồng tiếng cho Usagi trong khoảng thời gian này. Về sau, cô là người lồng tiếng cho Chibiusa.
- Trong anime, Usagi là người duy nhất của nhóm Inner Senshi không ở trong Fan Club của nhóm Starlights.
- Mamoru thường gọi Usagi bằng biệt danh” Usako “(うさ子; Con thỏ bé nhỏ)
- Tên đầy đủ của Usagi là một phép chơi chữ của cụm từ: ” Tsuki no usagi” (月のうさぎ) “. Nó có nghĩa là ” Con thỏ của mặt trăng “
- Thực chất, Usagi không thích cà rốt. Điều này đã được đề cập đến trong manga, anime và live-action.
- Trong Act Zero của live-action, trước khi phát hiện ra danh tính thật của mình, Usagi đã cosplay thành ” Sailor Rabbit ” để chiến đấu chống lại bọn trộm nữ trang
- Trong các trailer ban đầu của Sailor Moon bản lồng tiếng Anh của DiC, Usagi được gọi là “Victoria”. Trên trang web tiếng Anh của Kodansha, ban đầu cô được gọi là “Celeste”.
- Trong Anime Sailor Moon, Sailor Moon là nhân vật duy nhất được lên cấp “Eternal”.
- Arc cuối cùng của manga đã tiết lộ rằng mọi kẻ thù Sailor Moon phải đối mặt trong series đều là tay sai của Chaos. Trong anime, Chaos là hiện thân của cái ác lan rộng khắp vũ trụ chưa bao giờ bị tiêu diệt. Điều này có nghĩa là tất cả những nhân vật phản diện mà Sailor Moon đối đầu không thực sự có mối liên hệ với nhau mà chỉ đến vì Vương quốc Mặt Trăng. Nếu đúng như vậy, những kẻ đó ở đâu và làm gì trước khi có ý định tấn công Vương quốc? Có vẻ như bất kì người ngoài nào cũng là kẻ xấu thì phải.
- Kiểu tóc đặc trưng của Usagi là một “lá bùa may mắn” của tác giả. Khi đi học, Naoko Takeuchi thường buộc kiểu tóc này trước mỗi bài kiểm tra khó. Khi đang xây dựng hình tượng nhân vật, Takeuchi dự định cho tóc của nhân vật màu vàng khi là người thường và màu bạc sau khi biến hình, nhưng biên tập viên của cô đã nói với cô rằng tóc màu bạc quá thô khi vẽ. Tác giả chỉ dùng màu tóc khác nhau trong các bản vẽ sau này.
- Một số chi tiết cơ bản về tính cách của Usagi đã được lựa chọn biểu tượng, ví dụ như, cung hoàng đạo phương Tây của cô là Cự Giải, được bảo hộ bởi Mặt Trăng. Theo niềm tin của người Nhật Bản, nhóm máu của cô là O, biểu tượng cho tình bạn, sự lạc quan và sự thiếu cẩn thận.
- Trong tất cả các Sailor Senshi, tính cách của Usagi giống với tính cách của Takeuchi nhất vào thời gian tạo ra tác phẩm.
- Usagi là nhân vật duy nhất xuất hiện trong tất cả các tập của series.
- Tên thành viên trong gia đình của Usagi được lấy từ thành viên trong gia đình của tác giả, Naoko Takeuchi
- Trong manga, cô bị hôn bởi Mamoru Chiba, Prince Demande (bị cưỡng ép), Kou Seiya và Haruka Tenou (2 lần, bị cưỡng ép).
- Trong manga Usagi tát Demande ngay lập tức sau khi hắn hôn cô, trong anime cô còn khóc nhưng cô được bảo vệ bởi Tuxedo Mask trước khi Demade hôn cô.
- Tình cảm của Usagi dành cho Motoki trong manga không lớn bằng trong anime.
- Cô mơ ước trở thành cô dâu.
- Trong Ami’s Exam Battle Story, Usagi hỏi “Ai thế?” khi Ami nhắc đến Albert Einstein.
- Tên của Usagi có lần bị La-tinh hóa là “Usagi Tukino”
Thư viện ảnh
[
]
Xem: Kocho Shinobu( gallery)
Sailor Senshi
- Manga
- Anime
- Sera Myu
- PGSM
- Crystal
Solar System Sailor Senshi
Sailor Moon •
Sailor Mercury
•
Sailor Mars
•
Sailor Jupiter
•
Sailor Venus
/
Sailor V
• Sailor Chibi Moon •
Sailor Neptune
•
Sailor Uranus
•
Sailor Saturn
•
Sailor Pluto
Sailor Starlights
Sailor Star Fighter
•
Sailor Star Healer
•
Sailor Star Maker
Sailor Quartet
Sailor Vesta
•
Sailor Pallas
•
Sailor Juno
•
Sailor Ceres
Senshi khác
Sailor Kakyuu
•
Sailor Chibi Chibi
•
Sailor Cosmos
Hiện thân bình thường
Usagi Tsukino • Ami Mizuno • Rei Hino • Makoto Kino • Minako Aino • Chibiusa Tsukino • Setsuna Meiou • Haruka Tenou • Michiru Kaiou • Hotaru Tomoe •
Seiya Kou
•
Yaten Kou
•
Taiki Kou
•
Princess Kakyuu
•
Chibi Chibi
Đồng minh
Mamoru Chiba/
Tuxedo Mask
•
Luna
• Artemis •
Diana
Solar System Sailor Senshi
Sailor Moon
•
Sailor Mercury
•
Sailor Mars
•
Sailor Jupiter
•
Sailor Venus
•
Sailor Chibi Moon
•
Sailor Neptune
•
Sailor Uranus
•
Sailor Saturn
•
Sailor Pluto
Sailor Starlights
Sailor Star Fighter
•
Sailor Star Healer
•
Sailor Star Maker
Senshi khác
Sailor Chibi Chibi
Hiện thân bình thường
Usagi Tsukino •
Ami Mizuno
•
Rei Hino
•
Makoto Kino
•
Minako Aino
•
Chibiusa Tsukino
•
Setsuna Meiou
•
Haruka Tenou
•
Michiru Kaiou
•
Hotaru Tomoe
•
Seiya Kou
•
Yaten Kou
•
Taiki Kou
•
Chibi Chibi
Đồng minh
Mamoru Chiba
/
Tuxedo Mask
•
Luna
•
Artemis
•
Diana
•
Princess Kakyuu
Solar System Sailor Senshi
Sailor Moon
•
Sailor Mercury
•
Sailor Mars
•
Sailor Jupiter
•
Sailor Venus
•
Sailor Chibi Moon
•
Sailor Neptune
•
Sailor Uranus
•
Sailor Saturn
•
Sailor Pluto
Sailor Starlights
Sailor Star Fighter
•
Sailor Star Healer
•
Sailor Star Maker
Sailor Quartet
Sailor Vesta
•
Sailor Pallas
•
Sailor Juno
•
Sailor Ceres
Senshi khác
Sailor Chibi Chibi
•
Sailor Astarte
Hiện thân bình thường
Usagi Tsukino
•
Ami Mizuno
•
Rei Hino
•
Makoto Kino
•
Minako Aino
•
Chibiusa Tsukino
•
Setsuna Meiou
•
Haruka Tenou
•
Michiru Kaiou
•
Hotaru Tomoe
•
Kou Seiya
•
Kou Yaten
•
Kou Taiki
•
Chibi Chibi
Đồng minh
Mamoru Chiba
/
Tuxedo Mask
•
Luna
•
Artemis
•
Princess Kakyuu
Solar System Sailor Senshi
Sailor Moon
•
Sailor Mercury
•
Sailor Mars
•
Sailor Jupiter
•
Sailor Venus
/Sailor V
Senshi khác
Sailor Luna
Hiện thân bình thường
Usagi Tsukino
•
Ami Mizuno
•
Rei Hino
•
Makoto Kino
•
Minako Aino
•
Luna Tsukino
Đồng minh
Mamoru Chiba
/
Tuxedo Mask
•
Luna
•
Artemis
Solar System Sailor Senshi
Sailor Moon
•
Sailor Mercury
•
Sailor Mars
•
Sailor Jupiter
•
Sailor Venus
•
Sailor Chibi Moon
•
Sailor Pluto
•
Sailor Uranus
•
Sailor Neptune
•
Sailor Saturn
Hiện thân bình thường
Usagi Tsukino
•
Ami Mizuno
•
Rei Hino
•
Makoto Kino
•
Minako Aino
•
Chibiusa Tsukino
•
Setsuna Meiou
•
Haruka Tenou
•
Michiru Kaiou
•
Hotaru Tomoe
Đồng minh
Mamoru Chiba
/
Tuxedo Mask
•
Luna
•
Artemis
•
Diana