Red Velvet – 5 cô nàng Nhung đỏ tài năng – zila.com.vn

Red Velvet – nhóm nhạc nữ 5 thành viên, ra mắt vào năm 2014 và được quản lý bởi SM Entertainment. Red Velvet được đánh giá là một nhóm nhạc nữ đa màu sắc với những concept mới lạ, khác biệt. Cả 5 cô gái đều được đánh giá rất cao về kỹ năng cũng như ngoại hình của mình.

I. TIỂU SỬ RED VELVET

Red Velvet là nhóm nhạc nữ Hàn Quốc trực thuộc công ty SM Entertainment. Nhóm debut vào ngày 01/08/2014 với bài hát “Happiness” cùng 4 thành viên: Irene, Seulgi, Wendy và Joy. Irene, Seulgi và Wendy vốn được biết đến là thành viên của S.M.Rookies. Sau đó, Joy gia nhập và cả 4 debut dưới cái tên “Red Velvet”. Sau đó, đến ngày 10/03/2015, thành viên thứ 5 Yeri gia nhập nhóm và Red Velvet comeback với “Ice Cream Cake”. Yeri cũng là một thành viên của S.M.Rookies.

Tên nhóm “Red Velvet” mang màu sắc riêng cho 5 cô gái. Theo công ty SM, “Red” có nghĩa là màu đó – một màu sắc vừa quyến rũ vừa nổi bật. “Velvet” là vải nhung – một loại chất liệu mang đến cảm giác nhẹ nhàng, mềm mại. Red và Velvet kết hợp lại tạo nên một hình ảnh vừa cuốn hút mà lại vừa nữ tính, thể hiện hình ảnh của nhóm.

Lightstick Red Velvet

Lightstick của nhà Vẹt có tên gọi thân thương là Mandu Bong. Chiếc lightstick này được lấy cảm hứng từ chiếc bánh cupcake với màu cam nhạt dịu nhẹ rất độc đáo. Giá của em Mandu này khoảng 35.000 KRW (~700.000 VNĐ).

Fandom Red Velvet

Tên fandom chính thức của Red Velvet – ReVeluv ra đời đúng vào thời điểm đánh dấu 1000 ngày debut của nhóm, 26/04/2017. ReVe được lấy từ 2 chữ đầu của Red Velvet – Luv là Love (tình yêu). Reve trong tiếng Pháp cũng có nghĩa là giấc mơ. Reveluv tượng trưng cho tình yêu giữa 5 cô gái và cộng đồng fan của mình.

II. KÊNH

SNS

CHÍNH THỨC RED VELVET

III. TỔNG HỢP ALBUM & MV CỦA RED VELVET

1st Single: Happiness (04.08.2014)

>> Bài hát chủ đề: Happiness

2nd Single: Be Natural (13.10.2014)

>> Bài hát chủ đề: Be Natural

1st EP: Ice Cream Cake (17.03.2015)

>> Bài hát chủ đề: Ice Cream Cake

  • Automatic
  • Something Kinda Crazy
  • Stupid Cupid
  • Take It Slow
  • Candy (사탕)

1st Full Album: The Red (09.09.2015)

>> Bài hát chủ đề: Dumb Dumb

  • Huff n Puff
  • Campfire
  • Red Dress
  • Oh Boy
  • Lady’s Room
  • Time Slip
  • Don’t U Wait No More
  • Day 1
  • Cool World

2nd EP: The Velvet (17.03.2016)

>> Bài hát chủ đề: One Of These Night (7월 7일)

  • Cool Hot Sweet Love
  • Light Me Up
  • First Time (처음인가요)
  • Rose Scent Breeze
  • One of These Nights (De-Capo)
  • One of These Nights (Joe Millionaire)
  • One of These Nights (Piano)

3rd EP: Russian Roulette (07.09.2016)

>> Bài hát chủ đề: Russian Roulette

  • Lucky Girl
  • Bad Dracula
  • Sunny Afternoon
  • Fool
  • Some Love
  • My Dear

4th EP: Rookie (01.02.2017)

>> Bài hát chủ đề: Rookie

  • Little Little
  • Happily Ever After
  • Talk To Me
  • Body Talk
  • Last Love

Summer EP: The Red Summer (09.07.2017)

>> Bài hát chủ đề: Red Flavor

  • You Better Know
  • Zoo
  • Mojito (여름빛
  • Hear The Sea (바다가 들려)

2nd Full Album: Perfect Velvet (17.11.2017)

>> Bài hát chủ đề: Peek-A-Boo

  • Look
  • I Just
  • Kingdom Come
  • My Second Date
  • Attaboy
  • Perfect 10
  • About Love
  • Moonlight Melody

Repackage Album: The Perfect Red Velvet (29.01.2018)

>> Bài hát chủ đề: Bad Boy

  • All Right
  • Peek-a-Boo
  • Look
  • I Just
  • Kingdom Come
  • My Second Date
  • Attaboy
  • Perfect 10
  • About Love
  • Moonlight Melody

Cookie Jar (04.07.2018)

>> Bài hát chủ đề: Cookie Jar

  • Aitai-tai
  • ‘Cause It’s You
  • Dumb Dumb
  • Russian Roulette
  • Red Flavor

Summer EP: Summer Magic (06.08.2018)

>> Bài hát chủ đề: Power Up

  • With You (한 여름의 크리스마스)
  • Mr. E
  • Mosquito
  • Hit That Drum
  • Blue Lemonade
  • Bad Boy (English Ver.)

5th EP: RBB (30.11.2018)

>> Bài hát chủ đề: RBB (Really Bad Boy)

  • Butterflies
  • So Good
  • Sassy Me (멋있게)
  • Taste
  • RBB (Really Bad Boy) (English Ver.)

Sappy (04.07.2018)

>> Bài hát chủ đề: Sappy

  • Swimming Pool
  • Sayonara
  • 피카부 (Peek-A-Boo) (Japanese Ver.)
  • Rookie (Japanese Ver.)
  • Power Up (Japanese Ver.)

The ReVe Festival: Day 1 (19.06.2019)

>> Bài hát chủ đề: Zimzalabim (짐살라빔)

  • Sunny Side Up!
  • Milkshake
  • Bing Bing (친구가 아냐)
  • Parade (안녕, 여름)
  • LP

The ReVe Festival: Day 2 (20.08.2019)

>> Bài hát chủ đề: Umpah Umpah (음파음파)

  • Carpool (카풀)
  • Love Is The Way
  • Jumpin’
  • Ladies Night
  • Eyes Locked, Hands Locked (눈 맞추고, 손 맞대고)

3rd EP: The ReVe Festival: Finale (23.12.2019)

>> Bài hát chủ đề: Psycho

  • In & Out
  • Remember Forever
  • Eyes Locked, Hands Locked (눈 맞추고, 손 맞대고)
  • Ladies Night
  • Jumpin’
  • Love Is The Way
  • Carpool (카풀)
  • Umpah Umpah (음파음파)
  • LP
  • Bing Bing (친구가 아냐)
  • Parade (안녕, 여름)
  • Milkshake
  • Sunny Side Up!
  • Zimzalabim (짐살라빔)
  • La Rouge (Special Track)

Monster (06.07.2020) – Irene & Seulgi

>> Bài hát chủ đề: Monster

  • Naughty (놀이)
  • Diamond
  • Feel Good
  • Jelly
  • Uncover (Bonus Track)

6th EP: Queendom (16.08.2021)

>> Bài hát chủ đề: Queendom

  • Pose
  • Knock On Wood
  • Better Be
  • Pushin’ N Pullin’
  • 다시, 여름 (Hello, Sunset)

The ReVe Festival 2022 – Feel My Rhythm Queendom (21.03.2022)

>> Bài hát chủ đề: Feel My Rhythm

  • Rainbow Halo
  • Beg For Me
  • BAMBOLEO
  • Good, Bad, Ugly
  • In My Dreams

IV. RED VELVET THÀNH VIÊN

1. Tiểu sử Irene Red Velvet

  • Tên thật: Bae Joo Hyun (배주현)
  • Nghệ danh: Irene (아이린)
  • Ngày sinh: 29/03/1991
  • Nhóm máu: A
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Nơi sinh: Daegu, Hàn Quốc
  • Vị trí: Leader, Sub Vocalist, Main Rapper, Lead Dancer, Center, Visual
  • Chiều cao: 158cm
  • Cân nặng: 44 kg
  • Trình độ học vấn: Haknam High School ở Daegu
  • Gia đình: Cha mẹ, anh chị em ruột
  • Màu đại diện: Hồng
  • Instagram: @renebaebae

Sự nghiệp Irene Red Velvet

  • Gia nhập SM vào năm 2009 và làm thực tập sinh trong 5 năm
  • Là một trong hai TTS được giới thiệu như thành viên pre-debut group SM Rookies, cùng với Lami và Jaehyun (NCT) vào tháng 12/2013
  • Từng góp mặt trong: MV “Why So Serious” (SHINee), “1-4-3 (I love you)” (Henry),…
  • Đóng vai nữ chính trong Web Drama “Women at a Game Company”
  • Là người mẫu, gương mặt thương hiệu của nhiều nhãn hàng nổi tiếng
  • Từng là MC của Music Bank (KBS) cùng nam diễn viên Park Bogum (01/05/2015 – 24/06/2016)

Những điều thú vị về Irene Red Velvet

  • Nghệ danh Irene lấy cảm hứng từ tên gọi của nữ thần hòa bình Hy Lạp
  • Biệt danh: Bắp cải (Baechu), Mẹ,…
  • Động vật đại diện: Mèo, ​​Thỏ
  • Trái cây đại diện: Dưa hấu
  • Đồ uống yêu thích: Pink Island Ice Tea
  • Tài năng: Diễn xuất, Rap
  • Thân với Amber của f(x) khi còn là thực tập sinh
  • Nghệ sĩ yêu thích: BoA
  • Sở thích: khiêu vũ, nấu súp rong biển cho ngày sinh nhật của các thành viên, đến đảo Ttukseom ở sông Hàn
  • Món ăn không yêu thích: thịt gà, cà phê
  • Không bao giờ nhuộm tóc khi còn là thực tập sinh
  • Lý do trở thành nghệ sĩ: rất thích hát, nhảy và thích cảm giác được đứng trên sân khấu
  • Bộ phim yêu thích: The notebook
  • Yêu thích âm nhạc yên tĩnh, rock, ballad

Bật mí khác về Irene Red Velvet

  • Có thể bắt chước Doraemon
  • Irene thân với với Sehun (

    EXO

    ), Solar (MAMAMOO)

  • Thường hỏi mọi người xung quanh xem mình có làm tốt hay không
  • Thời trang yêu thích: thoải mái và sạch sẽ
  • Chưa bao giờ kể cho ai về chuyện của mình.
  • Không thích ánh sáng, nhưng vì là nghệ sĩ nên phải tập quen điều đó khi đứng trên sân khấu
  • Joy nói rằng Irene rất nhút nhát và có thể tỏ ra lạnh lùng nhưng thực sự Irene rất ấm áp và tốt bụng
  • Được xếp hạng trong danh sách “Những gương mặt đẹp nhất thế giới (#71, 2016), (#55, 2017), (#41,2018)
  • Mẫu người lý tưởng: một người ấm áp

2. Tiểu sử Seulgi Red Velvet

  • Tên thật: Kang Seul Gi (강슬기)
  • Nghệ danh: Seulgi (슬기)
  • Ngày sinh: 10/02/1994
  • Nhóm máu: A
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Nơi sinh: Gyeonggi-do, Hàn Quốc
  • Vị trí: Lead Vocalist, Main Dancer
  • Chiều cao: 162cm
  • Cân nặng: 44 kg
  • Trình độ học vấn: trường cấp hai Ansan Byeolmang và trường trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul
  • Gia đình: Bố, mẹ, anh trai, bà ngoại
  • Màu đại diện: Cam
  • Instagram: @hi_sseulgi

Sự nghiệp Seulgi Red Velvet

  • Được chọn thông qua buổi thử giọng công khai và trở thành thực tập sinh của SM vào năm 2007
  • Từng xuất hiện trong phóng sự “K-Pop Boot Camp” của chương trình Nightline được phát sóng trên kênh truyền hình Mỹ ABC năm 2012
  • Được giới thiệu là thành viên nhóm thực tập sinh S.M. Rookies, cùng với Jeno và Taeyong (

    NCT

    )

  • Kết hợp với Henry trong bài hát “Butterfly” (07/2014)
  • Đảm nhận vai Dorothy trong vở nhạc kịch hologram School OZ vào năm 2015 với Changmin (TVXQ), Key (SHINEE), Luna (f(x)), Xiumin và Suho (

    EXO

    )

  • Tham gia nhóm nhạc nữ Girl Next Door (KBS), cùng: Jeon Somi, Moonbyul (MAMAMOOOh My Girl), Kim Sohee (CIVA) và D.ana (Sonamoo) vào năm 2017.
  • Phát hành OST “Don’t Push Me” (Uncontrollingly Fond), “I Can Only See You” (Hwarang) cùng với Wendy
  • Tham gia nhóm nhạc nữ dự án SM Station X cùng: SinB (GFriend), Chungha, Soyeon ((G)IDLE) với bài hát “Wow Thing“

Những điều thú vị về Seulgi Red Velvet

  • Biệt danh: KKhangseul, GomDoli và Teddy Bear
  • Động vật đại diện: Kỳ lân, ​​Gấu Bắc cực, Gấu nâu
  • Trái cây đại diện: Dứa
  • Nước uống đại diện: Yellow Breeze
  • Suýt debut với nghệ danh Rowoon
  • Là người có tính cách điềm tĩnh
  • Sở thích: vẽ và chơi guitar
  • Hình mẫu: Beyonce
  • Thích phối màu quần áo của mình. Yêu thích quần áo màu tối và quần áo sang trọng
  • Rất thích snack khoai tây, đến nỗi fan đã đặt biệt danh cho là sringles
  • Bộ phim yêu thích: The apple of my eye
  • Loại âm nhạc yêu thích: Calming, New Age và Acoustic
  • Màu sắc yêu thích: cam vì là màu của một loại vitamin tươi mát
  • Được xếp hạng trong danh sách “Những gương mặt đẹp nhất thế giới (#71, 2015), (#29, 2016), (#23,2017), (#20,2018)
  • Mẫu người lý tưởng: thoải mái, cười nhiều và cười đẹp

3. Tiểu sử Wendy Red Velvet

  • Tên thật: Son Seung Wan (손승완)
  • Tên tiếng Anh: Wendy Son
  • Nghệ danh: Wendy (웬디)
  • Ngày sinh: 21/02/1994
  • Nhóm máu: O
  • Quốc tịch: Hàn Quốc , Canada
  • Nơi sinh: Seongbuk-dong, Seoul, Hàn Quốc
  • Vị trí: Main Vocalist
  • Chiều cao: 155cm
  • Cân nặng: 47 kg
  • Trình độ học vấn: trường cấp hai Shattuck-Saint Mary’s tại Faribault, Minnesota và trường cấp ba Richmond Hill tại Greater Toronto, Ontario, Canada
  • Gia đình: Cha mẹ, chị gái
  • Instagram: @todayis_wendy
  • Màu đại diện: Xanh dương

Sự nghiệp Wendy Red Velvet

  • Wendy bắt đầu ước mơ trở thành ca sĩ khi mới 5 tuổi
  • Từng tham gia cuộc thi “Koreaboo: Cube Entertainment Global Auditions 2011” và lọt vàoTOP15 chung kết diễn ra tại Vancouver, Canada
  • Trở thành thực tập sinh của SM thông qua hệ thống tuyển chọn S.M. Global Audition được tổ chức tại Canada năm 2012
  • được giới thiệu là thành viên của SM vào năm 2014
  • Phát hành OST “Return” (Who Are You: School 2015), “Let You Know” (D-Day)
  • Kết hợp với Eric Nam và phát hành bài hát “Spring Love” trong SM Station
  • Phát hành OST “Don’t Push Me” (Uncontrollingly Fond), “I Can Only See You” (Hwarang) cùng với Seulgi

Những điều thú vị về Wendy Red Velvet

  • Trái cây đại diện: Blueflesh Orange
  • Vũ khí đại diện: Kéo
  • Nước uống đại diện: Blue Crush
  • Sở trường: Nhạc cụ (piano, guitar, sáo và saxophone)
  • Có thể nói bốn ngoại ngữ: tiếng Anh, tiếng Hàn, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Pháp
  • Có thể chơi piano, guitar, sáo, saxophone
  • Sở thích: tìm những bài hát hiếm, nấu ăn, đi dạo bên quán cà phê, hát
  • Wendy chia sẻ mình yêu thích âm nhạc vì cả bố mẹ cô đều là người yêu âm nhạc
  • Loại trang phục yêu thích: giản dị
  • Tính cách tươi sáng và tích cực
  • Các thành viên khác chọn Wendy là thành viên khỏe mạnh nhất
  • Thành tích học tập vô cùng xuất sắc. Từng nhận được Giải thưởng Obama Presidential Awards năm lớp 8 và tên được khắc tại hội trường danh tiếng của trường.
  • Muốn học chơi bass jazz và trống
  • Muốn học tiếng Trung và tiếng Nhật để giao tiếp với fan
  • Mẫu người lý tưởng: người giống bố, là người biết cách tôn trọng, quan tâm người khác và cười đẹp

4. Tiểu sử Joy Red Velvet

  • Tên thật: Park Soo Young (박수영)
  • Nghệ danh: Joy (조이)
  • Ngày sinh: 03/09/1996
  • Nhóm máu: A
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Nơi sinh: Jeju-do, Hàn Quốc sau đó chuyển đến Dobong-gu, Seoul
  • Vị trí: Sub Vocalist, Lead Rapper
  • Chiều cao: 167cm
  • Cân nặng: 54 kg
  • Trình độ học vấn:  Trường Trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul (SOPA)
  • Gia đình: Cha mẹ, hai em gái
  • Instagram: @_imyour_joy/
  • Màu đại diện: Xanh lá

Sự nghiệp Joy Red Velvet

  • Là thành viên duy nhất trong nhóm không được giới thiệu là thành viên của SM Rookies trước khi ra mắt
  • Tham gia “We Got Married” mùa 4 cùng Yook Sungjae (BTOB) (2015)
  • Nhận giải thưởng “Best Couple Award” với Sungjae và “New Star Award” cho mình tại MBC Entertainment Awards (12/2015)
  • Joy và Sungjae phát hành bài hát “Young Love” (16/04/2016)
  • Tham gia diễn xuất trong “The Liar and His Lover” (2017) và “The Great Seducer” (2018)

Những điều thú vị về Joy Red Velvet

  • Biệt danh: Doongdoongie, Joy dễ thương, Malgeumi
  • Động vật đại diện: Canary, ​​Chick
  • Nước uống yêu thích: Green Sunrise
  • Là người cầu toàn và thích lên kế hoạch cho mọi việc trước thời hạn
  • Tài năng: hát nhạc trot, bắt chước Mr. Krabs (Spongebob)
  • Có nhiều ảnh selfie nhất trong số tất cả các thành viên.
  • Ca sĩ yêu thích: Ariana Grande
  • Thể loại nhạc yêu thích: Daydreamin và nhạc của Ariana Grande
  • Loại quần áo yêu thích: Một chiếc áo len và một chiếc váy
  • Tiền bối EunHyuk (Suju) đã giúp Joy học cách nhảy
  • Màu sắc yêu thích: màu đỏ
  • Thân với Hayoung (A Pink) và Yerin (GFriend)
  • Joy và Yerin từng là bạn học ở Trường Nghệ thuật biểu diễn
  • Mẫu người lý tưởng: người sống theo quy tắc, làm việc chăm chỉ, có suy nghĩ rõ ràng về chính mình.

5. Tiểu sử Yeri Red Velvet

  • Tên thật: Kim Yerim (김예림)
  • Nghệ danh: Yeri (예리)
  • Ngày sinh: 05/03/1999
  • Nhóm máu: O
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Nơi sinh: Seoul, Hàn Quốc.
  • Vị trí: Sub Vocalist, Sub Rapper, Maknae
  • Chiều cao: 160cm
  • Cân nặng: 49 kg
  • Trình độ học vấn: trường Nghệ thuật Hanlim
  • Gia đình: 4 chị em gái
  • Instagram: @yerimiese
  • Màu đại diện: Tím

Sự nghiệp Yeri Red Velvet

  • Trở thành thực tập sinh của SM sau khi thi tuyển vào năm 2011
  • Từng thuộc S.M. Rookies
  • Từng xuất hiện trong MV debut “Happiness” cùng một số TTS khác trước khi là thành viên Red Velvet
  • Là thành viên cuối cùng được bổ sung vào đội hình của Red Velvet
  • Từng là MC của Show! Music Core (MBC)
  • Tham gia sáng tác và viết lời cho ca khúc chủ đề “Story” của Ragoon tong album “Talking”

Những điều thú vị về Yeri Red Velvet

  • Động vật đại diện: Rùa
  • Trái cây đại diện: Nho tím
  • Vũ khí đại diện: Quái thú
  • Nước uống đại diện: Violet Punch
  • Biệt danh: Squirtle, Yeriana (vì yêu thích Ariana Grande) và Malgeumi
  • Tên gọi khác là Katy, Yerm, Mingming (Sana –

    TWICE

    đặt)

  • Khi đi học, Yeri đạt điểm số rất cao
  • Yêu

     thích Hello Kitty

  • Số yêu thích: 17
  • Món ăn yêu thích: Cơm chiên Tuna Kimchi
  • Thích kem sô cô la và dâu tây
  • Thích nước hoa.
  • Yeri thường chơi trốn tìm với các chị
  • Tính cách hòa đồng
  • Mẫu người lý tưởng: Một người đàn ông lịch sự và có thể chăm sóc Yeri

V. NHỮNG GIẢI THƯỞNG ĐÁNG TỰ HÀO CỦA RED VELVET

Năm 2014

  • Best Remake Song (“Be Natural”) – SBS MTV Best of the Best
  • New Artist Award – Seoul Music Awards

Năm 2015

  • New Artist Award – Golden Disc Awards
  • Best Rookie Award – Korean Entertainment Arts Awards
  • Best Female Dance (“Ice Cream Cake”) – Melon Music Awards
  • Best Dance Performance – Female Group (“Ice Cream Cake”) – Mnet Asian Music Awards
  • Bonsang (“Ice Cream Cake”) – Seoul Music Awards
  • Rookie Award – Seoul Music Awards
  • Best Performance Girl Group – Simply Kpop Awards

Năm 2016

  • Hot Performance of the Year – Gaon Chart K-Pop Awards
  • Digital Bonsang (“Ice Cream Cake”) – Golden Disc Awards
  • TOP10 – Melon Music Awards
  • Netizen’s Choice Award – Korean Entertainment Arts Awards

Năm 2017

  • Ceci Asia Female Icon Award – Golden Disc Awards
  • Best Female Group – Mnet Asian Music Awards
  • Icon Award – Soribada Best K-Music Awards
  • Best Female Group – Korean Entertainment Arts Awards
  • Seoul Mayor’s Award – Social Welfair
  • Summer Queens of the Year – Sports DongA Awards

Năm 2018

  • Best Digital Song (“Red Flavor”) – Gaon Chart K-Pop Awards
  • Artist of the Year – Korean Entertainment Producer Association Awards
  • Artist Award – Soribada Best K-Music Awards
  • Performer Award (Singer) – Korea Producer Awards
  • Best Artist (Female) – KBS World Global Fan Awards
  • Group Dance Award – Korean Popular Music Awards
  • Best Pop Song (“Red Flavor”) – Korean Popular Music Awards
  • Main Award – Korean Popular Music Awards
  • Minister of Culture, Sports and Tourism Commendation – Korean Popular Culture and Arts Awards
  • Female Idol – Korea First Brand Awards

Năm 2019

  • Song of the Month (August 2018) – Gaon Chart K-Pop Awards
  • Artist of This Year – The Fact Music Awards
  • World Wide Icon – The Fact Music Awards
  • Stage of the Year – Soribada Best K-Music Awards
  • AAA Grand Prize – Song of the Year (“Umpah Umpah”) – Asia Artist Awards
  • Asia Celebrity Singer – Asia Artist Awards
  • Choice Electronic/Dance Song (“Close To Me”) – Teen Choice Awards
  • Best Female Group – Korean Entertainment Arts Awards
  • Artist Top 10 – V Live Awards
  • Best Channel – 1 Million Followers – V Live Awards

Năm 2020

  • This Year’s Artist – The Fact Music Awards
  • Music of the Year – Soribada Best K-Music Awards

Tổng hợp: Zila Team

LIÊN HỆ NGAY

CÔNG TY TNHH GIÁO DỤC ZILA

☞ CN1: ZILA – 18A/106 Nguyễn Thị Minh Khai, P. Đakao, Q.1, TP. HCM
☎ Hotline CN1: 028 7300 2027 hoặc 0909 120 127 (Zalo)

☞ CN2: ZILA – Tầng 1 (KVAC), 253 Điện Biên Phủ, P.7, Q.3, TP. HCM
☎ Hotline CN2: 028 7300 1027 hoặc 0969 120 127 (Zalo)

Email: [email protected]
Website: www.zila.com.vn
Face: Du học Hàn Quốc Zila

Rate this post