Giá trị nhân đạo vcap thầy Phan Danh Hiếu – ANC12 – StuDocu
Đề: Phân tích
giá trị nhân đạo
của truyện ngắn “Vợ chồng
A
Phủ”.
(Hoặc phân tích nhân v
ậ
t Mị và
A
Phủ để làm rõ giá trị nhân đạo của tác ph
ẩ
m)
I. MỞ BÀI
Tô Hoài là nhà văn có nhiề
u
cống hiến cho nền văn học V
iệt Nam hiện đại cả hai giai đoạn trước v
à
sau Cách mạng tháng
Tám. Ông nổi tiếng với nhiều tác phẩm nhưng ti
ê
u biểu nhất là “Dế mèn
phiêu lưu ký” và “Vợ chồng
A
Phủ”. T
ruyện “Vợ chồng
A
Phủ” sáng t
á
c năm 1952, in trong tập
“T
ruyện T
ây Bắc”.
T
hông qua cuộc đời hai nhân vật Mị và
A
Phủ, tác phẩm đã để lại tin
h
thKn nhân
đạo sâu sắc, mới mL thấm đư
ợm
trên mMi trang sách của
Tô Hoài.
II.
THÂN BÀI
1. Khái quát:
T
ruyện “Vợ chồng
A
Phủ” được nhà văn
Tô Hoài được in trong tập “T
ruyện
Tây Bắc”. Tác phẩm
gồm hai phKn: phKn đKu trí
ch
học trong sách giáo khoa là phKn n
ói về
cuộc sống đKy tủi nhục của
Mị và
A
Phủ trong nhà thống lý Pá
T
ra ở Hồng Ngài, kết thúc bằng việc Mị cắt
đứt dây trói cứu
A
Phủ trốn khỏi Hồng Ngài. PhK
n
sau là cuộc sống mới của Mị và
A
Phủ ở Phiềng Sa. Họ theo Cách
mạng giải phóng quê hươn
g.
Giá trị nhân đạo là mô
]
t giá trị cơ bản của tác phẩm văn học chân chính. Nó được tạo nên bởi ni
ềm
cảm thông sâu sắc đối với nMi đau k
h
ổ của con người, s^ nâng niu, trân trọng nh_
n
g n`t đap trong
tâm hồn con người và lbng tin vào khả năng vươn dâ
]
y của họ, đồng thời lên án nh_ng thế l^c tàn
bạo, đen tối chà đạp lên quyền sống, ước mơ h
ạ
nh phúc và phẩm giá của con người.
2. Nội dung cKn phân tí
ch,
làm rõ:
a. Biểu hiện thứ nhất c
ủ
a giá trị nhân đạo trong tác phẩm này t
rước
hết được toát lên td
niềm cảm
thông sâu sắc của
Tô Hoài đối với nh_ng số phâ
]
n
bất hạnh, bị tước đoạt quyền sống,
bị
lăng nhục,
đày đọa mà tiêu biểu là Mị và
A
Phủ. Hai s^ sống trL trung bị đày đọa khủng khiếp trong t
e
ngục
nhà thống lí Pá
T
ra đang bị chết dKn, chết mbn vf khổ đau. M
ị
– cô gái trL đap, mơn mởn như
b
ông
hoa rdng nhưng bị bắt cóc về làm con d
âu gạt nợ nhà thống lý. Dưới mấy tKng áp bức của cường
quyền, thKn quyền, lh giáo, hủ tục phon
g
kiến miền núi. Mị sống âm thKm vâ
]
t vờ như chiếc bóng,
cứ “lei lii như con rea nuôi t
ro
ng xó cka”. Khi thf tưởng “mfnh cing là
co
n trâu, mfnh cing là con
ng^a”. Bởi Mị sống mà hKu n
hư
mọi quyền lợi bị tước đoạt. Man
g
tiếng là con dâu nhưng Mị lại là
con dâu gạt nợ. Là con nợ h
ơn là con dâu. Là con nợ nên Mị thành nô lệ để “Tết xong t
hf
lên núi
hái thuốc phiện, gi_a năm t
h
f giặt đay
, xe đay
. Cuố
i
mea thf đi nương bL bắp…lúc nào cin
g
cài một
bó đay ở trong tay để tước t
hàn
h sợi. Suốt năm, suốt đời n
hư
thế”. Bị bóc lột sức lao động đ
ã
đành,
Mị lại cbn bị tước đoạt t
u
ổi xuân, hạnh phúc, bị thKn quy
ề
n áp chế. Nơi Mị sống chỉ độc “một
ô
cka
sổ, một lM vuông bằng bàn tay t
rông
ra ngoài không biết sương hay l
à
nắng”. Đó là chốn địa n
g
ục
trKn gian mà tên chồng
A
Sk đã trói buộc Mị vào đó, vei dập tuổi xuân của Mị ở đó.
A
Phủ, mô
]
t chàng trai khỏe mạnh, gan bướng, s
ố
ng cuô
]
c sống hồn nhiên, phóng khoáng của tuổi
trL yêu đời, lao đô
]
ng giỏi.
A
Phủ không nợ nKn gf nhà thống lí mà rốt cục cing biến thành kL trd n
ợ
suốt đời bị đánh đâ
]
p, bị trói buô
]
c mô
]
t cách thảm khốc đến mức gKn như tê liê
]
t cả sức phản kháng.
Cảnh xk kiện tàn bạo như thời t
rung cổ được Tô Hoài vẽ nên bằng một
trang giấy mà ở đó s^ tàn
nhẫn, độc ác đã lên ngôi.
A
Phủ bị đánh đập gKn như cả ngày: “đKu, đuôi mắt
giập chảy máu”
nhưng “chỉ quỳ và im như cái tượng đá”.
Đến
cả cái cảnh vf để hổ bắt
mất một con bb,
A
Phủ phải
bị trói đứng lên cái cột với d
ây
mây quấn td chân lên đến cổ. P
h
ải chờ chết một cách vô lý trên cái
cọc ấy gi_a đêm đông r`t mướt nế
u
không có bàn tay cứu giúp c
ủ
a Mị và tấm lbng nhân đạo cao