châu Ái
châu Ái
Thanh Hóa Địa lý Tọa độ:
Tọa độ:
Diện tích 11.130,2 km² Dân số
(2016)
Tổng cộng
3.712.600 người1
Mật độ
332 người/km² Dân tộc Việt, Mường, Thái, Thổ,
Dao, H’Mông, Khơ-mú Vị trí Thanh Hóa trên bản đồ Việt Nam
Tỉnh Thanh Hóa Hành chính Quốc gia Việt Nam Vùng Bắc Trung Bộ Tỉnh lỵ Thành phố Thanh Hóa
Chủ tịch UBND
Nguyễn Đình Xứng
Chủ tịch HĐND
Trịnh Văn Chiến
Bí thư Tỉnh ủy
Trịnh Văn Chiến Phân chia hành chính 2 thành phố, 1 thị xã, 24 huyện Mã hành chính VN-21 Mã bưu chính 44xxxx-45xxxx Mã điện thoại 237 Biển số xe 36 Website http://www.thanhhoa.gov.vn/
Thanh Hóa là tỉnh cực Bắc miền Trung Việt Nam và là một tỉnh lớn về cả diện tích và dân số, đứng thứ 5 về diện tích và thứ 3 về dân số trong số các đơn vị hành chính tỉnh trực thuộc nhà nước, cũng là một trong những địa điểm sinh sống đầu tiên của người Việt cổ.
Cách đây khoảng 6000 năm đã có người sinh sống tại Thanh Hóa. Các di chỉ khảo cổ cho thấy nền văn hóa xuất hiện đầu tiên tại đây là văn hóa Đa Bút. Sang đầu thời đại kim khí, thuộc thời đại đồ đồng, qua các bước phát triển với các giai đoạn trước văn hóa Đông Sơn, Thanh Hóa đã trải qua một tiến trình phát triển với các giai đoạn văn hoá: Cồn Chân Tiên, Đông Khối – Quỳ Chữ tương đương với các văn hóa Phùng Nguyên – Đồng Đậu – Gò Mun ở lưu vực sông Hồng. Và sau đó là nền văn minh Văn Lang cách đây hơn 2.000 năm, văn hoá Đông Sơn ở Thanh Hóa đã toả sáng rực rỡ trong đất nước của các vua Hùng.2
Thanh Hóa là tỉnh chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Trung Việt Nam trên nhiều phương diện. Về hành chính, Thanh Hóa là tỉnh cực bắc Trung Bộ, tiếp giáp với Tây Bắc Bộ và đồng bằng Bắc Bộ. Về địa chất, miền núi Thanh Hóa là sự nối dài của Tây Bắc Bộ trong khi đồng bằng Thanh Hóa là đồng bằng lớn nhất Trung Bộ, ngoài ra một phần nhỏ (phía bắc huyện Nga Sơn) thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng. Về khí hậu, Thanh Hóa vừa có kiểu khí hậu của miền Bắc lại vừa mang những hình thái khí hậu của miền Trung. Về ngôn ngữ, phần lớn người dân nói phương ngữ Thanh Hóa với vốn từ vựng khá giống từ vựng của phương ngữ Nghệ Tĩnh song âm vực lại khá gần với phương ngữ Bắc Bộ.
Thanh Hóa bao gồm 2 thành phố trực thuộc tỉnh, 1 thị xã và 24 huyện, với diện tích 11.133,4 km2 và số dân 3.712.600 người với 7 dân tộc Kinh, Mường, Thái, H’mông, Dao, Thổ, Khơ-mú3 , trong đó có khoảng 586200 người sống ở thành thị.4 Năm 2005, Thanh Hóa có 2,16 triệu người trong độ tuổi lao động, chiếm tỷ lệ 58,8% dân số toàn tỉnh, lao động đã qua đào tạo chiếm 27%, trong đó lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm 5,4%.2 Năm 2017, Thanh Hóa là tỉnh đầu tiên của Bắc Trung Bộ có 2 thành phố trực thuộc tỉnh (Thanh Hóa, Sầm Sơn).
Địa lý
Vị trí địa lý
Ngày nay, theo số liệu đo đạc hiện đại của cục bản đồ thì Thanh Hóa nằm ở vĩ tuyến 19°18′ Bắc đến 20°40′ Bắc, kinh tuyến 104°22′ Đông đến 106°05′ Đông. Phía bắc giáp ba tỉnh: Sơn La, Hòa Bình và Ninh Bình; phía nam và tây nam giáp tỉnh Nghệ An; phía tây giáp tỉnh Hủa Phăn nước Lào với đường biên giới 192 km; phía đông Thanh Hóa mở ra phần giữa của vịnh Bắc Bộ thuộc biển Đông với bờ biển dài hơn 102 km. Diện tích tự nhiên của Thanh Hóa là 11.106 km², chia làm 3 vùng: đồng bằng ven biển, trung du, miền núi. Thanh Hóa có thềm lục địa rộng 18.000 km².
Địa hình, địa mạo
Địa hình Thanh Hóa nghiêng từ tây bắc xuống đông nam. Ở phía tây bắc, những đồi núi cao trên 1.000 m đến 1.500 m thoải dần, kéo dài và mở rộng về phía đông nam. Đồi núi chiếm 3/4 diện tích của cả tỉnh, tạo tiềm năng lớn về kinh tế lâm nghiệp, dồi dào lâm sản, tài nguyên phong phú. Dựa vào địa hình có thể chia Thanh Hóa ra làm các vùng miền.
Miền núi, trung du: Miền núi và đồi trung du chiếm phần lớn diện tích của Thanh Hóa. Riêng miền đồi trung du chiếm một diện tích hẹp và bị xé lẻ, không liên tục, không rõ nét như ở Bắc Bộ. Do đó nhiều nhà nghiên cứu đã không tách miền đồi trung du của Thanh Hóa thành một bộ phận địa hình riêng biệt mà coi các đồi núi thấp là một phần không tách rời của miền núi nói chung.
Miền đồi núi chiếm 2/3 diện tích Thanh Hóa, nó được chia làm 3 bộ phận khác nhau bao gồm 12 huyện: Hà Trung, Như Xuân, Như Thanh, Thường Xuân, Lang Chánh, Bá Thước, Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát, Cẩm Thủy, Thạch Thành và Ngọc Lặc. Vùng đồi núi phía tây có khí hậu mát, lượng mưa lớn nên có nguồn lâm sản dồi dào, lại có tiềm năng thủy điện lớn, trong đó sông Chu và các phụ lưu có nhiều điều kiện thuận lợi để xây dựng các nhà máy thủy điện. Miền đồi núi phía Nam đồi núi thấp, đất màu mỡ thuận lợi trong việc phát triển cây công nghiệp, lâm nghiệp, cây đặc sản và có Vườn quốc gia Bến En (thuộc địa bàn huyện Như Thanh và huyện Như Xuân), có rừng phát triển tốt, với nhiều gỗ quý, thú quý.
Vùng đồng bằng của Thanh Hóa lớn nhất của miền Trung và thứ ba của cả nước. Đồng bằng Thanh Hóa có đầy đủ tính chất của một đồng bằng châu thổ, do phù sa các hệ thống sông Mã, sông Yên, sông Hoạt bồi đắp. Điểm đồng bằng thấp nhất so với mực nước biển là 1 m.
Vùng ven biển: Các huyện từ Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Sầm Sơn, Quảng Xương đến Tĩnh Gia, chạy dọc theo bờ biển gồm vùng sình lầy ở Nga Sơn và các cửa sông Hoạt, sông Mã, sông Yên và sông Bạng. Bờ biển dài, tương đối bằng phẳng, có bãi tắm nổi tiếng Sầm Sơn, có những vùng đất đai rộng lớn thuận lợi cho việc lấn biển, nuôi trồng thủy sản, phân bố các khu dịch vụ, khu công nghiệp, phát triển kinh tế biển (ở Nga Sơn, Nam Sầm Sơn, Nghi Sơn).
Tài nguyên thiên nhiên
Thanh Hóa có 296 mỏ và điểm khoáng sản với 42 loại khoáng sản khác nhau: đá granit và marble, đá vôi làm xi măng, sét làm xi măng, crôm, quặng sắt, secpentin, đôlômit, ngoài ra còn có vàng sa khoáng và các loại khoáng sản khác5 . Tổng trữ lượng nước ngọt bề mặt của Thanh Hóa khoảng 19,52 tỉ m³ hàng năm5
Lịch sử
Các di chỉ khảo cổ cho thấy người Việt đã sống ở đây cách nay 6000 năm. Thời kì dựng nước nó là bộ Cửu Chân và bộ Quân Ninh của nước Văn Lang.
Thời Bắc thuộc
Thời Nhà Hán chính quyền đô hộ Thanh Hóa thuộc quận Cửu Chân. Sang đến thời Tam Quốc, nhà Đông Ngô trực tiếp cai trị. Sau khi tách quận Cửu Chân thành hai quận Cửu Chân và Cửu Đức thì thuộc quận Cửu Chân mới gồm đất Thanh Hóa ngày nay và một phần phía nam Ninh Bình. Cửu Chân được chia làm 7 huyện: Tư Phố, Di Phong, Cư Phong, Trạn Ngô, Kiến Sơ, Phù Lạc, Thường Lạc, Tùng Nguyên. Sang đến thời nhà Lương, Lương Võ đế đổi Cửu Chân làm Ái Châu. Đến thời Nhà Tùy gọi là Cửu Chân quận.
Thời kì tự chủ
Ở thời kì tự chủ thì Thanh Hóa được đổi tên nhiều lần nhưng Thanh Hóa vẫn là tỉnh có số lần sát nhập và chia tách ít nhất cả nước.
Ở thời Nhà Đinh và Tiền Lê Thanh Hóa gọi là đạo Ái Châu. Ở thời Nhà Lý thời kỳ đầu gọi là trại Ái Châu, về sau vào năm Thuận Thiên 1 thì gọi là Phủ Thanh Hóa).
Năm 1242, vua Trần Thái Tông đổi 24 lộ đời Lý thành 12 lộ, trong đó có Thanh Hóa phủ lộ. Năm Quang Thái thứ 10 (Trần Thuận Tông – năm 1397) đổi làm trấn Thanh Ðô. Trấn Thanh Ðô lúc này gồm 7 huyện và 3 châu (mỗi châu có 4 huyện). Trong đó, 7 huyện là: Cổ Ðằng, Cổ Hoằng, Ðông Sơn, Cổ Lôi, Vĩnh Ninh, Yên Ðịnh, Lương Giang. 3 châu bao gồm: châu Thanh Hóa gồm huyện Nga Lạc, huyện Tế Giang, huyện Yên Lạc, huyện Lỗi Giang; châu Ái gồm huyện Hà Trung, huyện Thống Bình, huyện Tống Giang, huyện Chi Nga; châu Cửu Chân gồm huyện Cổ Chiến, huyện Kết Thuế, huyện Duyên Giác, huyện Nông Cống.
Năm 1397, Trần Thuận Tông đổi làm trấn Thanh Đô, gồm 3 châu và 7 huyện: châu Thanh Hóa (gồm Nga Lạc, Tế Giang, Yên Lạc, Lỗi Giang); châu Ái (gồm: Hà Trung, Thống Bình, Tống Giang, Chi Nga);châu Cửu Chân (gồm: Cổ Chiến, Kết Thuế, Duyên Giác, Nông Cống); huyện Cổ Đằng; huyện Cổ Hoằng; huyện Đông Sơn; huyện Vĩnh Ninh; huyện Yên Định; huyện Lương Giang; huyện Cổ Lôi.
Năm 1403, Hồ Hán Thương đổi phủ Thanh Hóa thành phủ Thiên Xương. Sách Ðại Nam nhất thống chí ghi:
- Phủ này (tức phủ Thiên Xương) cùng Cửu Chân và Ái Châu làm “tam phủ” gọi là Tây Ðô”. Thời thuộc Minh, trấn Thanh Ðô đổi thành phủ Thanh Hóa (năm 1407 – theo Ðào Duy Anh)’ và Thời thuộc Minh lại làm phủ Thanh Hóa, lãnh 4 châu là Cửu Chân, Ái Châu, Thanh Hóa, Quỳ Châu và 11 huyện. Trong đó, 11 huyện là Yên Ðịnh, Nông Cống, Vĩnh Ninh, Tống Giang, Cổ Ðằng, Nga Lạc, Lương Giang, Lỗi Giang, Ðông Sơn, Yên Lạc, Cổ Lôi6
Sau khi nhà Hồ thất thủ, nhà Minh cai trị Đại Việt, lại đổi lại làm phủ Thanh Hóa như cũ, đặt thêm hai huyện: Lôi Dương, Thụy Nguyên. Về địa giới vẫn không đổi.6
Sau khi khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi, nhà hậu Lê cầm quyền. Năm Thuận Thiên thứ nhất (năm 1428), Lê Thái Tổ chia nước làm 5 đạo, Thanh Hóa thuộc Hải Tây đạo, đến năm Quang Thuận thứ 7 (năm 1466) đặt tên là Thừa Tuyên Thanh Hóa, năm Quang Thuận thứ 10 (năm 1469) lại đổi thành Thừa Tuyên Thanh Hoa, tên Thanh Hoa có từ đây. Thanh Hoa Thừa Tuyên theo “Thiên Nam dư hạ tập” lãnh 4 phủ, 16 huyện và 4 châu.
Thời Nhà Lê, Thanh Hóa là thừa tuyên Thanh Hóa (Thanh Hoa), gồm phần đất tỉnh Thanh Hóa ngày nay và tỉnh Ninh Bình (thời kỳ đó là phủ Trường Yên, trực thuộc) và tỉnh Hủa Phăn (Sầm Nưa) của Lào (thời kỳ đó gọi là châu Sầm). Xứ Thanh Hoa thời nhà Lê với 6 phủ:
-
- Phủ Thiệu Thiên (Thiệu Hóa), nằm ở phía tây tây bắc xứ Thanh, có 8 huyện: Thụy Nguyên, Vĩnh Phúc (Vĩnh Lộc), Đông Sơn, Lôi Dương, Yên Định, Cẩm Thủy, Thạch Thành, Quảng Bình.
- Phủ Hà Trung phủ có 4 huyện: Hoằng Hóa, Thuần Lộc (Hậu Lộc), Nga Sơn, Tống Sơn.
- Phủ Tĩnh Gia có 3 huyện: Nông Cống, Ngọc Sơn, Quảng Xương.
- Phủ Thanh Đô có 4 châu và 1 huyện là huyện Thọ Xuân và các châu: Khai Na (Quan Da), Tàm (châu), Lương Chính (Lang Chánh), Sầm (châu) (nay thuộc Lào).
- Phủ Trường Yên, nay là một phần tỉnh Ninh Bình, có 3 huyện: Gia Viễn, Yên Mô, Yên Khang (Yên Khánh).
- Phủ Thiên Quan (Nho Quan), ở phía Tây Bắc xứ Thanh, giáp với trấn Sơn Tây và trấn Sơn Nam, nay thuộc các tỉnh Ninh Bình và Hòa Bình, có 3 huyện: Phụng Hóa, Yên Hóa, Lạc Thổ (Lạc Sơn).7
Sau khi nhà Nguyễn lên nắm quyền, vào năm Gia Long thứ nhất (1802), đổi gọi là trấn Thanh Hóa. Năm Minh Mệnh thứ 12 (1831), đổi trấn thành tỉnh, bắt đầu gọi là tỉnh Thanh Hoa (Hoa: tinh hoa). Đến năm Thiệu Trị thứ nhất (1841), lại đổi thành tỉnh Thanh Hóa.8 Tên gọi Thanh Hóa không đổi từ đó cho tới ngày nay.
Thời kỳ hiện đại (sau năm 1945 đến nay)
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, các cấp hành chính là châu, phủ, quận được bãi bỏ. Tỉnh Thanh Hóa lúc này có 21 đơn vị hành chính gồm thị xã Thanh Hóa và 20 huyện: Bá Thước, Cẩm Thủy, Đông Sơn, Hà Trung, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Lang Chánh, Nga Sơn, Ngọc Lặc, Như Xuân, Nông Cống, Quan Hóa, Quảng Xương, Thạch Thành, Thiệu Hóa, Thọ Xuân, Thường Xuân, Tĩnh Gia, Vĩnh Lộc, Yên Định.
Ngày 16 tháng 12 năm 1964, huyện Triệu Sơn được thành lập trên cơ sở tách 13 xã thuộc huyện Thọ Xuân và 20 xã thuộc huyện Nông Cống9
Ngày 5 tháng 7 năm 1977, hợp nhất 2 huyện Hà Trung và Nga Sơn thành huyện Trung Sơn; hợp nhất 2 huyện Vĩnh Lộc và Thạch Thành thành huyện Vĩnh Thạch; hợp nhất 2 huyện Lang Chánh và Ngọc Lặc thành huyện Lương Ngọc; hợp nhất huyện Yên Định và 15 xã của huyện Thiệu Hóa ở tả ngạn sông Chu thành huyện Thiệu Yên; hợp nhất huyện Đông Sơn và 16 xã còn lại của huyện Thiệu Hóa ở hữu ngạn sông Chu thành huyện Đông Thiệu.10
Ngày 18 tháng 12 năm 1981, thành lập 2 thị xã Bỉm Sơn (tách ra từ huyện Trung Sơn) và Sầm Sơn (tách ra từ huyện Quảng Xương).11
Ngày 30 tháng 8 năm 1982, chia các huyện Lương Ngọc, Trung Sơn, Vĩnh Thạch thành các huyện như cũ; đổi tên huyện Đông Thiệu thành huyện Đông Sơn nhưng vẫn giữ nguyên địa giới như cũ.12
Ngày 1 tháng 5 năm 1994, chuyển thị xã Thanh Hóa thành thành phố Thanh Hóa.13
Ngày 18 tháng 11 năm 1996, chia huyện Quan Hóa thành 3 huyện Mường Lát, Quan Hóa và Quan Sơn và chia huyện Như Xuân thành 2 huyện Như Thanh và Như Xuân; tái lập huyện Thiệu Hóa trên cơ sở tách 16 xã thuộc huyện Đông Sơn ở hữu ngạn sông Chu và 15 xã thuộc huyện Thiệu Yên ở tả ngạn sông Chu; đổi tên huyện Thiệu Yên thành huyện Yên Định.14
Ngày 19 tháng 4 năm 2017, chuyển thị xã Sầm Sơn thành thành phố Sầm Sơn15 .
Dân cư
Theo kết quả điều tra dân số năm 2009, Thanh Hóa có 3.400.239 người, đứng thứ ba Việt Nam, chỉ sau Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.16
Trong tổng dân số năm 2009, nữ giới có 1.717.067 người, dân số thành thị là 354.880 người, chiếm 36% dân số toàn tỉnh. Mật độ dân số vào loại trung bình: giảm từ 310 người/km² (năm 1999) xuống 305 người/km² (năm 2009). Tỉ số giới tính (số nam trên 100 nữ) tăng từ 95,6% (năm 1999) lên 98,0% (năm 2009), tương đương với mức chung của cả nước.16
Thanh Hóa là tỉnh có nhiều dân tộc sinh sống, nhưng chủ yếu có 7 dân tộc là Kinh, Mường, Thái, Thổ, Dao, Mông, Khơ Mú. Người Kinh chiếm phần lớn dân số của tỉnh và có địa bàn phân bố rộng khắp, các dân tộc khác có dân số và địa bạn sống thu hẹp hơn.
Dân số các dân tộc chủ yếu
tỉnh Thanh Hóa Kinh Mường Thổ Khơ Mú Thái Mông Dao Dân số (người) 2.898.311 328.744 8.980 607 210.908 15.325 5.077 Địa bàn cư trú Khắp tỉnh Các huyện: Ngọc Lặc,Cẩm Thủy,
Thạch Thành, Bá Thước Huyện Như Xuân Bản Đoàn Kết, xã Tén Tằn và
bản Suối Lách, xã Mường Chanh, Mường Lát Quan Hóa,Quan Sơn,
Bá Thước,Lang Chánh Xã Pù Nhi, huyện Mường Lát Các huyện: Ngọc Lặc, Cẩm Thủy Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam17
Chính trị
Cơ quan lãnh đạo cao nhất về mặt chính trị của tỉnh hiện nay là Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa, hay Đảng ủy tỉnh Thanh Hóa, hoặc đơn giản hơn là Tỉnh ủy Thanh Hóa. Đứng đầu Tỉnh ủy là Bí thư Tỉnh ủy và thường là ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng.
Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa được thành lập ngày 29/7/1930 do ủy viên Xứ ủy Bắc Kỳ Nguyễn Doãn Chấp chỉ đạo Hội nghị thành lập theo quyết định của Xứ ủy. Đảng bộ gồm 3 chi bộ Hàm Hạ, chi bộ Thiệu Hóa, chi bộ Thọ Xuân, Hội nghị đã bầu ra tỉnh ủy gồm 3 ủy viên do Lê Thế Long làm Bí thư.
Trong giai đoạn từ 1931-1945 Tỉnh ủy Thanh Hòa nhiều lần bị thực dân Pháp khủng bố, giải thể rồi lại thành lập.
Từ 1945-1954 Tỉnh ủy hoạt động trên địa bàn tỉnh trừ khu vực ven biển vẫn do Pháp kiểm soát. Trong giai đoạn này, Tỉnh ủy đã lãnh đạo công tác tổ chức quần chúng để trở thành hậu phương vững chắc cho chiến khu Việt Bắc, vận động hàng vạn người dân Thanh Hóa chiến đấu hoặc làm dân công cho chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, góp phần thành công chiến dịch Điện Biên Phủ.
Từ 1954-1975 Thanh Hóa là khu vực hứng chịu bom của Hoa Kỳ đầu tiên trên miền Bắc. Đặc biệt tuyến đường sắt vào Nam bị Hoa Kỳ oanh kích liên tục. Sau năm 1973 Hoa Kỳ chấm dứt không kích, Tỉnh ủy lãnh đạo nhân dân Thanh Hòa bắt tay vào công cuộc tái thiết.
Tỉnh ủy Thanh Hóa nằm trong số ít không bị sát nhập hay chia tách trong giai đoạn kháng chiến và thời kỳ sau này.
Các đời Bí thư Tỉnh ủy
Giai đoạn 1930-1948
STT Tên Nhiệm kỳ Chức vụ Ghi chú 1 Lê Thế Long 7-12/1930 Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hóa Bị thực dân Pháp bắt 2 Ngô Đức Mậu 1-4/1931 Bí thư Tỉnh ủy lâm thời Thanh Hóa 4-6/1931 Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hóa Bị thực dân Pháp bắt 3 Lê Chủ 3-5/1934 Bí thư lâm thời Tỉnh ủy Thanh Hóa 3-12/1936 Bí thư lâm thời Tỉnh ủy Bị thực dân Pháp bắt 4 Trịnh Huy Quang 12/1936-4/1939 Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hóa Xứ ủy Trung Kỳ điều động công tác; Bị thực dân Pháp bắt 5 Lê Chủ 4-12/1939 Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hóa Bị thực dân Pháp bắt 6 Lê Huy Toán 4-11/1940 Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hóa 7 Trần Bảo 11/1940-1/1941 Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hóa 8 Lê Huy Toán 1-9/1941 Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hóa Bị thực dân Pháp bắt 9 Trần Hoạt 9/1941 Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hóa Bị thực dân Pháp bắt 10 Nghiêm Quý Ngãi 11/1941 Bí thư lâm thời Tỉnh ủy Thanh Hóa Bị thực dân Pháp bắt 11 Lê Tất Đắc 7/1942-3/1944 Bí thư lâm thời Tỉnh ủy Thanh Hóa 12 Tố Hữu 3/1944-8/1945 Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hóa 13 Lê Tất Đắc 8/1945-1/1946 Bí thư lâm thời Tỉnh ủy Thanh Hóa 14 Tố Hữu 1/1946-2/1947 Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hóa 15 Hồ Viết Thắng 2/1947-2/1948 Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hóa
Giai đoạn 1948-nay
STT Đại hội Đảng bộ Tên Nhiệm kỳ Ghi chú 1 I Hồ Viết Thắng 2-4/1948 2 Bùi Đạt 4/1948-3/1949 Quyền Bí thư 3 II Nguyễn Văn Thân 3-11/1949 4 Đặng Thí 11/1949-7/1950 5 III Trần Hữu Duyệt 7/1950-5/1952 IV 5-7/1952 6 Võ Nguyên Lượng 7/1952-11/1958 7 Ngô Thuyền 11/1958-3/1961 8 V Nguyễn Trọng Vĩnh 3/1961-1/1962 9 Ngô Thuyền 1/1962-7/1963 VI 7/1963-11/1969 10 VII Võ Nguyên Lượng 11/1969-5/1975 11 VIII Lê Thế Sơn 5/1975-5/1977 12 IX Hoàng Văn Hiều 5/1977-10/1979 X 10/1979-4/1983 13 XI Hà Trọng Hòa 4/1983-10/1986 XII 10/1986-7/1988 14 Lê Huy Ngọ 7/1988-9/1991 15 XIII Lê Văn Tu 9/1991-5/1996 XIV 5/1996-1/2001 16 XV Trịnh Trọng Quyền 1/2001-12/2005 17 XVI Phạm Văn Tích 12/2005-10/2007 18 Nguyễn Văn Lợi 10/2007-10/2010 19 XVII Mai Văn Ninh 10/2010-12/2014 20 Trịnh Văn Chiến 12/2014-9/2015 XVIII 9/2015-nay
Hành chính
Thanh Hóa có 27 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 2 thành phố, 1 thị xã và 24 huyện, chia thành 573 xã, 34 phường và 28 thị trấn.18
Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Thanh Hóa19 Tên Dân số (người)2009 Hành chính Thành phố (2) Thanh Hóa 435.298 20 phường, 17 xã Sầm Sơn 150.902 8 phường, 3 xã Thị xã (1) Bỉm Sơn 54.148 6 phường, 2 xã Huyện (24) Bá Thước 96.412 1 thị trấn, 22 xã Cẩm Thủy 100.425 1 thị trấn, 19 xã Đông Sơn 102.765 1 thị trấn, 14 xã Hà Trung 107.798 1 thị trấn, 24 xã Hậu Lộc 165.470 1 thị trấn, 26 xã Hoằng Hóa 246.309 1 thị trấn, 42 xã Lang Chánh 45.417 1 thị trấn, 10 xã Mường Lát 33.614 1 thị trấn, 8 xã Nga Sơn 135.805 1 thị trấn, 26 xã Tên Dân số (người)2009 Hành chính Ngọc Lặc 129.119 1 thị trấn, 21 xã Như Thanh 85.152 1 thị trấn, 16 xã Như Xuân 64.303 1 thị trấn, 17 xã Nông Cống 183.074 1 thị trấn, 31 xã Quan Hóa 43.855 1 thị trấn, 17 xã Quan Sơn 35.428 1 thị trấn, 12 xã Quảng Xương 256.351 1 thị trấn, 29 xã Thạch Thành 136.264 2 thị trấn, 26 xã Thiệu Hóa 176.994 1 thị trấn, 27 xã Thọ Xuân 213.066 3 thị trấn, 38 xã Thường Xuân 83.241 1 thị trấn, 16 xã Tĩnh Gia 214.420 1 thị trấn, 33 xã Triệu Sơn 195.286 1 thị trấn, 35 xã Vĩnh Lộc 80.227 1 thị trấn, 15 xã Yên Định 155.112 2 thị trấn, 27 xã
Văn hóa
Văn hóa, văn nghệ dân gian
Tại Thanh Hóa có nhiều hình thức văn hóa truyền thống, phần nhiều vẫn còn tồn tại và đang được phát huy. Về dân ca, dân vũ, được nhiều người biết đến nhất là các làn điệu hò sông Mã, dân ca, dân vũ Đông Anh, trò diễn Xuân Phả. Ngoài ra còn có ca trù, hát xoan… Các dân tộc ít người cũng có nhiều loại hình văn nghệ dân gian khá đa dạng như hát xường của người Mường, khắp của người Thái…
Kho tàng truyện cổ cũng khá đặc sắc như truyện cổ về sự tích về các ngọn núi, truyện dân gian của ngư dân ven biển Hậu Lộc, Sầm Sơn, Tĩnh Gia. Đặc biệt là các sự tích về nguồn gốc dân tộc Mường.
Các lễ hội cũng rất đặc sắc như lễ hội Pôồn Pôông của người Mường, lễ hội cầu ngư, lễ hội đền Sòng…
Văn nghệ đương đại
Văn nghệ thời kì sau cách mạng tháng Tám ở Thanh Hóa có các nhà thơ Hồng Nguyên, Hữu Loan, Nguyễn Bao, Nguyễn Duy, nhà văn Triệu Bôn… Trong thời kì chiến tranh chống Mỹ những năm 1960-1975, địa danh Hàm Rồng là đề tài của nhiều tác phẩm văn học nghệ thuật.
Những năm thời kỳ đổi mới có Phùng Gia Lộc là tên tuổi nổi bật viết về nông thôn Thanh Hóa, trong đó Cái đêm hôm ấy… đêm gì[1] là bút ký gây được tiếng vang trên văn đàn nước nhà.
Một số tác phẩm thơ viết về quê hương Thanh Hóa như: Về lại xứ Thanh (Phan Quế), Về với Sầm Sơn (Hà Hồng Kỳ), Quê Mẹ (Lưu Đình Long), Quê tôi đấy – Xứ Thanh! (Văn Công Hùng), Dô tả, dô tà (Mạnh Lê), Mẹ Tơm (Tố Hữu), Trụ cầu Hàm Rồng (Mã Giang Lân).Đường Về Xứ Thanh (Anh Thơ),Quê Tôi Thanh Hoá ()
Một số tác phẩm âm nhạc viết về quê hương Thanh Hóa như: Chào sông Mã anh hùng (Xuân Giao)…
Giáo dục
Thanh Hóa nổi tiếng hiếu học từ xưa, quê hương của nhiều nho sĩ. Trong thời kì phong kiến Thanh Hóa có 2 trạng nguyên, hàng trăm tiến sĩ, bảng nhãn, thám hoa (xếp thứ 7 toàn quốc sau Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Nội, Nam Định,Hải Phòng, Hưng Yên).20
Nền giáo dục hiện tại của Thanh Hóa cũng luôn được xem là cái nôi nhân tài của Việt Nam. Năm 2008, trong kì thi tuyển sinh Cao đẳng và Đại học, Thanh Hóa có nhiều thủ khoa nhất nước.21
Trên địa bàn Thanh Hóa đến năm 2014 có 2 trường đại học công lập là: Đại học Hồng Đức, Đại học VH – TT – DL Thanh Hóa. Ngoài ra còn có nhiều cơ sở phân hiệu và hợp tác đào tạo vùng của các trường Đại học khác trong và ngoài nước: Đại học Công nghiệp TP.HCM, Đại học Y Hà Nội, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đại học Công nghiệp Hà Nôi, đại học Nông lâm Thái Nguyên,… Tỉnh Thanh Hóa cũng có tới 11 trường cao đẳng và cao đẳng nghề, 18 trường trung cấp và trung cấp nghề, 1 trường dự bị đại học. (Xem thêm tại Danh sách trường đại học, cao đẳng và trung cấp tại Thanh Hóa)….
Thể thao
Thanh Hóa là tỉnh có truyền thống về các môn thể thao nhiều môn thể thao. Kết thúc năm 2014 thể thao Thanh Hóa xếp 4/65 tại đại hội thể dục thể thao toàn Việt Nam dành cho toàn bộ 63 tỉnh thành và 2 ngành lớn quân đội, an ninh22 .
Kinh tế
Công nghiệp
Theo số liệu của tổng cục thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2009, chỉ số phát triển công nghiệp của toàn tỉnh tăng 8,2%, đây là mức tăng cao so với mức tăng bình quân của cả nước là 4,6% (trong đó TP Hồ Chí Minh và Hà Nội chỉ tăng ở mức thấp là 0,4% và 2,7%).23 Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2011, tỉnh Thanh Hóa xếp ở vị trí thứ 24/63 tỉnh thành.24
Tính đến thời điểm năm 2009, Thanh Hóa có 5 khu công nghiệp tập trung và phân tán:
- Khu công nghiệp Bỉm Sơn – Thị xã Bỉm Sơn
- Khu công nghiệp Nghi Sơn (nằm trong Khu kinh tế Nghi Sơn) – Huyện Tĩnh Gia
- Khu công nghiệp Lễ Môn – Thành phố Thanh Hóa
- Khu công nghiệp Đình Hương (Tây Bắc Ga) – Thành phố Thanh Hóa
- Khu công nghiệp Lam Sơn – Huyện Thọ Xuân
- Khu công nghiệp Hoàng Long – TP Thanh Hóa
- Khu công nghiệp FLC Hoàng Long – TP Thanh Hóa.
Hiện tại Thanh Hóa đang xây dựng khu kinh tế Nghi Sơn. Khu kinh tế này được Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động số 102/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2006. Khu kinh tế này nằm ở phía Nam của tỉnh Thanh Hóa, cách Hà Nội 200 km, có đường bộ và đường sắt quốc gia chạy qua, có cảng biển nước sâu cho tàu có tải trọng đến 30.000 DWT cập bến. Khu kinh tế Nghi Sơn là một trung tâm động lực của vùng Nam Thanh Bắc Nghệ đang được quy hoạch, cũng được đánh giá là trọng điểm phát triển phía Nam của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, đồng thời là cầu nối giữa vùng Bắc Bộ với Trung Bộ, với thị trường Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan.
Nông nghiệp
Thống kê đến năm 2004, toàn tỉnh có 239.842 ha đất nông nghiệp (chiếm 21,6% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh)25 đang được sử dụng khai thác.
- Năm 2013, tổng sản lượng lương thực cả tỉnh đạt 1,65 triệu tấn26 .
- Năm 2014, tổng sản lượng nông nghiệp cả tỉnh đạt 1,737 triệu tấn27 .
Lâm nghiệp
Theo số liệu thống kê năm 2014 toàn tỉnh Thanh Hóa có diện tích đất lâm nghiệp 626.576,1 ha28 . Diện tích che phủ rừng tới năm 2013 đạt 51%28 . Tài nguyên giá trị thực vật của rừng Thanh Hóa rất đa dạng sinh học về bảo tồn nghiên cứu cũng như giàu tiềm năng khoang nuôi tái sinh phục hồi các loài cây bản địa có giá trị cao: lát, pơ mu, sa mu, lim xanh, táu, sến, vàng tâm, giổi, de, chò chỉ… Các loại thuộc tre nứa gồm có: luồng, nứa, vầu, giang, tre,… Ngoài ra nguồn lâm sản ngoài gỗ còn có: mây, song, dược liệu, quế, cánh kiến đỏ… Rừng trồng phát triển kinh tế có các loại cây lâm nghiệp: luồng, thông nhựa, mỡ, bạch đàn, phi lao, quế, cao su. Thanh Hóa là tỉnh có diện tích luồng lớn nhất trong cả nước với diện tích trên 71.000 ha (chiếm 55% diện tích luồng toàn Việt Nam)29 .
Phát triển lâm nghiệp tổng hợp của Thanh Hóa theo xu hướng kết hợp bảo tồn, nghiên cứu, giáo dục và du lịch sinh thái có các khu rừng đặc dụng: vườn quốc gia Bến En, vườn quốc gia Cúc Phương (địa phận huyện Thạch Thành), khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, khu sinh thái đảo Hòn Mê. Lâm nghiệp Thanh Hóa cũng phát triển đa dạng hơn với nghề chăn nuôi động vật hoang dã: Hươu, nai, gấu, hổ30 .
Ngư nghiệp
Thanh Hóa có 102 km25 bờ biển và vùng lãnh hải rộng 17.000 km2, với những bãi cá, bãi tôm có trữ lượng lớn. Dọc bờ biển có 5 cửa lạch lớn, thuận lợi cho tàu thuyền ra vào. Tính đến năm 2014 tỉnh Thanh Hóa có 7308 tàu đáng bắt cá ngoài khơi27 .
Dịch vụ
Ngân hàng
Bên cạnh Ngân hàng Nhà nước, hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh gồm Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT, Ngân hàng Chính sách. Hiện nay, các ngân hàng đang thực hiện đổi mới và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, áp dụng các công nghệ tiên tiến trong việc chuyển phát nhanh, thanh toán liên ngân hàng, thanh toán quốc tế bảo đảm an toàn và hiệu quả. Tổng nguồn vốn huy động tín dụng hàng năm đạt trên 3.000 tỷ đồng, tổng dư nợ năm 2002 đạt trên 4.000 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2001.
Thương mại dịch vụ
Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, thương mại Thanh Hóa đã có bước phát triển quan trọng. Trên địa bàn đã hình thành hệ thống bán buôn, bán lẻ với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, tạo điều kiện lưu thông thuận tiện hàng hóa phục vụ nhu cầu đời sống, sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Kim ngạch xuất khẩu tăng đều qua các năm, năm 2000 đạt trên 30 triệu USD, năm 2001 đạt 43 triệu USD và năm 2002 đạt 58 triệu USD. Thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng, bên cạnh thị trường Nhật Bản, Đông Nam Á, một số doanh nghiệp đã xuất khẩu sang Mỹ, Châu Âu. Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh là: nông sản (lạc, vừng, dưa chuột, hạt kê, ớt, hạt tiêu, cà phê…), hải sản (tôm, cua, mực khô, rau câu), hàng da giày, may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ (các sản phẩm mây tre, sơn mài, chiếu cói…), đá ốp lát, quặng crôm…
Giao thông
Thanh Hóa là một trong những tỉnh có đầy đủ hệ thống giao thông cơ bản: đường sắt, đường bộ, đường thủy và đường hàng không. Trên toàn tỉnh có 8 ga tàu hỏa là: Bỉm Sơn, Đò Lèn, Nghĩa Trang, Hàm Rồng, Thanh Hóa, Yên Thái, Minh Khôi, Thị Long, trong đó có một ga chính trong tuyến đường sắt Bắc Nam là ga Thanh Hóa. Có 6 tuyến đường bộ huyết mạch của Việt Nam: quốc lộ 1A, quốc lộ 10, quốc lộ 15, quốc lộ 45, quốc lộ 47, quốc lộ 217 và đường Hồ Chí Minh), xa lộ xuyên Á (AH1) chạy qua Thanh Hóa trên quốc lộ 1A với chiều dài 98,8 km. Đường thủy của Thanh Hóa có đường thủy nội địa với 697,5 km31 ; đường hàng hải có cảng nước sâu Nghi Sơn có khả năng đón tàu hàng hải quốc tế có tải trọng tới 50.000 DWT32 . Đường hàng không của tỉnh Thanh Hóa đang khai thác vận tải hàng không dân dụng bằng sân bay Thọ Xuân.
Vận tải công cộng, đến năm 2014, Thanh Hóa đã phát triển mạng lưới xe buýt gồm 18 tuyến ở khu vực đồng bằng và một phần các huyện miền núi trong tỉnh.33
- Tuyến số 1: Ga Thanh Hóa – Sầm Sơn – Cảng Hới
- Tuyến số 2: Vĩnh Lộc – Ngã ba Kiểu – Vạn Hà – TP. Thanh Hóa – Sầm Sơn
- Tuyến số 3: Thiệu Dương – Lưu Vệ – Chợ Kho – Khu kinh tế Nghi Sơn – Cầu Hổ
- Tuyến số 4: Đại học Hồng Đức – Chợ Vườn Hoa – Giắt – Dân Lực – Sao Vàng Lam Sơn – Thường Xuân
- Tuyến số 5: Bỉm Sơn – Đại học Hồng Đức:
- Tuyến số 6: Hoằng Phụ – Bút Sơn – Hoằng Quang – TP. Thanh Hóa
- Tuyến số 7: TP. Thanh Hóa – Hà Trung – Nga Sơn
- Tuyến số 8: TP. Thanh Hóa – Hà Trung – Vĩnh Lộc – Thạch Thành
- Tuyến số 9: TP. Thanh Hóa – Ngã ba Chè – Thiệu Toán – Thị trấn Thọ Xuân – đền thờ Lê Hoàn
- Tuyến số 10: TP. Thanh Hóa – Dân Lực – Thị trấn Thọ Xuân – Tứ Trụ – Lam Kinh
- Tuyến số 10 kéo dài: Đại học Hồng Đức – TP Thanh Hóa – Dân Lực – Thị trấn Thọ Xuân – Lam Kinh – Ba Si – Đường Hồ Chí Minh – TT Ngọc Lặc – BX Ngọc Lặc
- Tuyến số 11: TP. Thanh Hóa – Hậu Lộc – Ngư Lộc – Đa Lộc
- Tuyến số 12: Làng cổ Đông Sơn – Bờ Hồ – Bến xe phía Nam – Lưu Vệ – Đường Thanh Niên – Khu Sô Tô
- Tuyến số 13: Hoằng Trường – Nam Ngạn – Bờ Hồ – Nhồi – Tân Ninh
- Tuyến số 14: Bến xe Sầm Sơn – Khu sinh thái Quảng Cư
- Tuyến số 15: TP. Thanh Hóa – Chợ Kho – Nông Cống
- Tuyến số 16: TP. Thanh Hóa – Nông Cống – Như Thanh
- Tuyến số 17: Hợp Lý – Sim – Giắt – TP. Thanh Hóa – Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh (chi nhánh Thanh Hóa)
- Tuyến số 18: Thiệu Duy – Vạn Hà – TP. Thanh Hóa – Ngã ba đường tránh phía Nam thành phố.
- Tuyến số 20: Trại 5 – Kiểu – Chợ Tây Thành -Cầu quán nam
Du lịch
Thanh Hóa là tỉnh có tiềm năng về du lịch. Năm 2007 du lịch Thanh Hóa năm đón tiếp gần 1,7 triệu lượt khách, chủ yếu là khách trong nước đến tham quan nghỉ mát tại đô thị du lịch biển Sầm Sơn.
Hiện tại, tỉnh Thanh Hóa xác định đưa du lịch thành ngành kinh tế quan trọng. Tỉnh đã thực hiện quy hoạch hạ tầng, nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch. Năm 2007, Thanh Hóa phối hợp với Hà Nội, Ninh Bình, Nghệ An, Huế trong chương trình “Hành trình một nghìn năm các kinh đô Việt Nam”. Phối hợp cùng Nghệ An và Ninh Bình lập định hướng quy hoạch vùng du lịch trọng điểm Bắc Trung Bộ.
Các khu du lịch, di tích lịch sử và danh thắng nổi tiếng của tỉnh:
- Các khu du lịch biển: Bãi biển Sầm Sơn, Bãi biển Hải Hòa, Biển Hải Tiến
- Các khu bảo tồn thiên nhiên:
-
- Vườn quốc gia Bến En: Thuộc huyện Như Thanh cách thành phố Thanh Hóa 36 km về phía Tây Nam, rộng 16,634 ha với những cây lim ngàn tuổi, lát hoa, chò chỉ, ngù hương, săng lẻ… và nhiều loài thú như voi, gấu, hổ, khỉ…
- Vườn quốc gia Cúc Phương: một phần thuộc huyện Thạch Thành.
- Các khu bảo tồn: Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, Khu bảo tồn thiên nhiên rừng sến Tam Quy.
- Suối cá thần Cẩm Lương: Thuộc làng Ngọc, xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, cách thành phố Thanh Hóa hơn 70 km về phía Tây, là suối cá tự nhiên và ngày nay trở thành điểm du lịch lý thú của tỉnh Thanh Hoá. Ở đây có tới hàng ngàn con cá lớn nhỏ bám dày đặc suốt chiều dài hơn 100 m của con suối. Mỗi con cá nặng trung bình từ 2 đến 8 kg, có cá chúa nặng tới 30 kg. Cá ở đây rất dạn người và thân thiện với khách du lịch. Mặc dù rất nhiều cá nhưng điều kỳ lạ là nước suối rất trong và mát, thậm chí khách có thể dùng để rửa mặt. Người dân ở đây tôn thờ những chú cá như các vị thần (là nguồn gốc của tên gọi “Suối cá thần”), mặc dù rất nhiều cá nhưng không ai dám bắt ăn, người ta truyền miệng nhau rằng nếu ăn thịt các ông “cá thân” thì sẽ gặp phải những điều rủi ro, bất hạnh.
- Cụm di tích Nga Sơn: Động Từ Thức, Cửa biển Thần Phù, Chiến khu Ba Đình, đền thờ Mai An Tiêm…
- Cụm di tích thành nhà Hồ, gồm thành Tây Đô (thuộc địa phận 2 xã: Vĩnh Tiến và Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc, cách thành phố Thanh Hóa khoảng 50 km) và các di tích kề cận như đàn Nam Giao, động Tiên Sơn (thuộc xã Vĩnh An, huyện Vĩnh Lộc)…
- Khu di tích lịch sử Lam Kinh: Nằm trên địa phận xã Xuân Lam, huyện Thọ Xuân và xã Kiên Thọ, huyện Ngọc Lặc, cách thành phố Thanh Hóa 50 km về phía Tây. Hiện còn lưu giữ các điêu khắc đá như bia Vĩnh Lăng (Lê Lợi), bia hoàng hậu Ngô Thị Ngọc Dao, các di tích cung điện thành nội, thành ngoại, sân Rồng…
- Thái miếu nhà Hậu Lê: thuộc phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa, có 27 thần vị và có nhiều hiện vật có từ thế kỷ 17, 18.
- Đền Bà Triệu, huyện Hậu Lộc.
- Đền thờ Lê Hoàn, huyện Thọ Xuân.
- Khu di tích lịch sử Phủ Trịnh và chùa Báo Ân, đã được xếp hạng cấp quốc gia.
- Đền thờ, lăng mộ cụ Lê Văn Hưu ở xã Thiệu Trung, huyện Thiệu Hóa cách TP Thanh Hóa 12 km.
- Khu lăng miếu Triệu Tường, huyện Hà Trung, nơi phát tích triều Nguyễn.
- Phủ Na (xã Xuân Du huyện Như Thanh),
- Am Tiên (xã Tân Ninh huyện Triệu Sơn)
- Đền Sòng (Bỉm Sơn).
- Khu di chỉ, khảo cổ văn hóa Đông Sơn.
- Khu di tích Hàm Rồng: gồm cầu Hàm Rồng (một biểu tượng thời Chiến tranh Việt Nam), đồi Quyết Thắng.
- Tòa Giám mục công giáo Thanh Hóa, chùa Thanh Hà, chùa Chanh và chùa Mật Đa (thành phố Thanh Hóa).
- Thác Muốn, Điền Quang, Điền Lư, Bá Thước
- Suối cá Văn Nho,Bá Thước
- Khu du lịch tâm linh Đền Phố Cát (Thạch Thành)
- Đền thờ Trung Túc Vương Lê lai (Đền Tép), Ngọc Lặc.
Ẩm thực – Đặc sản
Đến Thanh Hóa du khách sẽ được thưởng thức những món đặc sản độc đáo nổi tiếng cả nước của xứ Thanh như: nem chua Thanh Hóa, chè lam Phủ Quảng, dê núi đá, gà đồi (của huyện Vĩnh Lộc), bánh gai Tứ Trụ (của huyện Thọ Xuân), các món chế biến từ hến làng Giàng (huyện Thiệu Hóa), bánh đa cầu Bố (thành phố Thanh Hóa), mía đen Kim Tân, thịt trâu nấu lá lồm, chim mía (huyện Thạch Thành), hay các món hải sản: cua biển, ghẹ, sò huyết, tôm, mực, cá thu, cá tràu từ các huyện ven biển Sầm Sơn, Tĩnh Gia, Nga Sơn.34
Nem chua Thanh Hóa được làm từ thịt nạc, bì thái chỉ, hạt tiêu, ớt, tỏi và lá đinh lăng, gói bên ngoài bởi rất nhiều lớp lá chuối. Thịt nạc được chọn là loại thật nạc, ngon, tươi, không dính mỡ, không dính gân, trộn đều với bì luộc thái chỉ, gia vị. Không thể thiếu một chút ớt cho thêm đậm đà, tiêu để dậy mùi, một chút tỏi để khử trùng và một vài lá đinh lăng. Nem chua Thanh Hóa có hương vị rất khác lạ so với nem chua Hà Nội hay nem lụi ở Huế, lại càng khác xa với nem rán hay nem tai. Nó có vị chua, cay, ngọt, mặn và dậy mùi thơm.
Nhân vật nổi tiếng
- Xem thêm: Danh sách nhân vật đến từ Thanh Hóa
Thời phong kiến
Sau thời phong kiến
- Anh Bằng, nhạc sĩ hải ngoại nổi tiếng quê Nga Sơn
- Tô Vĩnh Diện (1924 – 1954), Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, nổi tiếng với giai thoại hy sinh thân mình để cứu khẩu pháo không bị lăn xuống vực trong Chiến dịch Điện Biên Phủ.
- Hoàng Sĩ Trinh (1920 – 11 tháng 10, 2011), nhà thơ Hà Thượng Nhân
Quan chức
- Lê Khả Phiêu, nguyên Tổng bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam
- Tô Huy Rứa, Ủy viên Bộ Chính trị; Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Trưởng ban Tổ chức trung ương.
- Phạm Quang Nghị, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy Hà Nội
- Nguyễn Dy Niên, nguyên Bộ trưởng Bộ ngoại giao
- Lê Lương Minh, Tổng Thư ký ASEAN, nhiệm kì
- Phạm Minh Chính, Ủy viên Bộ Chính trị,Trưởng ban tổ chức trung ương
- Nguyễn Khắc Dương Tư lệnh Quân khu IV
- Lê Huy Ngọ, Nguyên Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Xem thêm
- Ái Châu
- Cửu Chân
- Danh sách các trường đại học, cao đẳng và trung cấp tại Thanh Hóa
- Danh sách các trường trung học phổ thông tại Thanh Hóa
- Đài phát thanh truyền hình Thanh Hóa
Chú thích
- ^
“Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2013 phân theo địa phương”. Tổng cục Thống kê Việt Nam .
- ^ a ă
“Tổng quan về Thanh Hóa”. Trang web Thanh Hóa .
- ^
“Dân số và mật độ dân số năm 2009 phân theo địa phương”. Tổng cục Thống kê Việt Nam .
- ^
“Dân số thành thị trung bình phân theo địa phương(*)”. Tổng cục Thống kê Việt Nam .
- ^ a ă
http://thanhhoa.gov.vn/vi-vn/Pages/Article.aspx?ChannelId=186&articleID=40425
- ^ a ă
“Lịch sử Thanh Hóa thời Trần-Hồ”. Trang web Thanh Hóa .
- ^
Lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy Chú , tập 1, dư địa chí, quyển II, trang 42-62.
- ^
Do tránh phạm húy Hoàng Thái Hậu Hồ Thị Hoa. Nhiều địa danh ở miền Nam tránh gọi chữ Hoa như chợ Đông Hoa đổi thành chợ Đông Ba, người dân không gọi hoa mà thay bằng bông, cầu Hoa cũng đổi thành cầu Bông
- ^
Quyết định 177-CP năm 1964 về việc thành lập huyện Triệu Sơn
- ^
Quyết định 177-CP năm 1977 về việc hợp nhất và điều chỉnh địa giới một số huyện thuộc tỉnh Thanh Hóa
- ^
Quyết định 157-HĐBT năm 1981 về việc thành lập thị xã thuộc tỉnh Thanh Hóa
- ^
Quyết định 149-HĐBT năm 1982 về việc phân vạch địa giới một số huyện và đổi tên huyện Đông Thiệu thuộc tỉnh Thanh Hóa
- ^
Nghị định 37-CP năm 1994 về việc thành lập thành phố Thanh Hóa thuộc tỉnh Thanh Hóa
- ^
Nghị định 72-CP năm 1996 về việc điều chỉnh địa giới hành chính các huyện Quan Hoá, Như Xuân, Đông Sơn, Thiệu Yên thuộc tỉnh Thành Hóa
- ^
Thông qua đề án thành lập thành phố Sầm Sơn (Thanh Hóa)
- ^ a ă
Tổng cục Thống kê Việt Nam. “Kết quả sơ bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 2009” .
- ^
Tổng cục Thống kê Việt Nam. “Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1999” .
- ^
“UBTV Quốc hội thông qua điều chỉnh địa giới hành chính của 6 tỉnh”.
- ^
Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có têndstcdtvn
- ^
Trạng nguyên Việt Nam#Thống kê
- ^
“Thanh Hóa lập kỷ lục số thủ khoa đại học”. VnExpress .
- ^
“Bảng tổng sắp theo điều lệ đại hội thể thao toàn quốc lần thứ VII” .
- ^
Tổng cục Thống kê Việt Nam. “Công nghiệp” .
- ^
“PCI 2011: Lào Cai và Bắc Ninh ‘vượt vũ môn’ ngoạn mục”. Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam .
- ^ a ă
http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/cactinhvathanhpho/tinhthanhhoa/thongtintinhthanh?view=introduction&provinceId=1380
- ^
“Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hóa” .
- ^ a ă
http://snnptnt.thanhhoa.gov.vn/Default.aspx?selectpageid=page.1&portalid=admin&n_g_manager=4&newsdetail=News.3276
- ^ a ă
http://thanhhoa.gov.vn/vi-vn/Pages/Printer.aspx?articleID=41357
- ^
http://tongcuclamnghiep.gov.vn/diem-bao/diem-tin-ngay-ngày 12 tháng 1 năm 2015-a2259
- ^
“Đột nhập trại nuôi hổ lớn nhất ở Thanh Hóa”. Người Lao động .
- ^
http://sgtvt.thanhhoa.gov.vn/vi-vn/sgtvt/Pages/Article.aspx?ChannelId=27&articleID=172
- ^
“Nghi Sơn – Ðộng lực phát triển khu vực bắc miền trung”. Báo điện tử Nhân dân .
- ^
Quyết định số 1220/QĐ-UBND ngày 15/04/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa , giai đoạn 2013-2020.
- ^
Ẩm thực xứ Thanh
(Nguồn: Wikipedia)