Tokyo Revengers là gì? Tokyo revengers có bao nhiêu tập? – Chickgolden

Tokyo Revengers

Tokyo Revengers bìa tập 1.jpg
東京卍リベンジャーズ
(Tōkyō Ribenjāzu)

Thể loại
Shounen, Hành động, Drama, Tình cảm[1]

Sáng tác
Wakui Ken

Manga

Tác giả
Wakui Ken

Nhà xuất bản
Kodansha

Nhà xuất bản khác

Kodansha USA (kĩ thuật số)

Tạp chí
Weekly Shounen Magazine

Đăng tải
Ngày 1 tháng 3 năm 2017 – nay

Số tập
22

Phim live-action

Đạo diễn
Hanabusa Tsutomu

Sản xuất
Okada Shota, Inaba Naohito

Âm nhạc
Yamada Yutaka

Hãng phim
Warner Bros. Japan

Công chiếu
9/7/2021

Anime truyền hình

Đạo diễn
Hatsumi Kouichi

Kịch bản
Wakui Ken

Âm nhạc
Tsutsumi Hiroaki

Hãng phim
LIDENFILMS

Kênh gốc
MBS

Phát sóng
11/4/2021 – nay

Số tập
24

Wikipe-tan face.svg Chủ đề Anime và manga

Tokyo Revengers ( Nhật : 東京卍リベンジャーズ, Hepburn : Tōkyō Ribenjāzu ?, Cũng hoàn toàn có thể viết là “ Tokyo卍Revengers ”, không đọc chữ vạn ) là một series shounen manga của tác giả Wakui Ken, được đăng định kì trên tạp chí Weekly Shounen Magazine của nhà xuất bản Kodansha từ tháng 3 năm 2017. Tính tới tháng 6 năm 2021, truyện đã bán được 19,8 triệu bản tại Nhật Bản .

Năm 2020, Tokyo Revengers đã giành được Giải thưởng Manga Kodansha lần thứ 44 cho hạng mục Shounen.

Vì tính chất bảo mật ĐƯỜNG LINK nên chúng tôi cần xác minh bằng CODE*

    Nhập CODE

    HƯỚNG DẪN LẤY CODE (CHỈ MẤT 10 GIÂY)

    Bước 1: COPY từ khóa bên dưới (hoặc tự ghi nhớ)

    gửi hàng đi mỹ

    Bước 2: Vào này fly gui hang di my tai tphcm t7 Bước 3: Kéo xuống cuối trang bạn sẽ thấy nút LẤY CODE
    Bước 1 : COPY từ khóa bên dưới ( hoặc tự ghi nhớ ) Bước 2 : Vào google.com.vn và tìm từ khóa. Sau đó, nhấp vào hiệu quả này của trangBước 3 : Kéo xuống cuối trang bạn sẽ thấy nút= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =

    loan luan voi chi gai dang ngu

    Cốt truyện Tokyo Revengers

    Takemichi, người trẻ tuổi thất nghiệp sống bừa bộn trong một căn hộ cao cấp, được biết rằng người con gái tiên phong và cũng là duy nhất cho đến giờ đây mà anh hẹn hò từ trung học đã chết. Sau một vụ tai nạn thương tâm, anh ta thấy mình được quay về những ngày cấp hai. Anh ta thề sẽ đổi khác tương lai và giữ lấy người con gái ấy, để thao tác đó, anh ta quyết định hành động sẽ vươn lên làm trùm băng đảng nổi tiếng nhất ở vùng Kanto .

    Nhân vật trong Tokyo Revengers

    Nhân vật chính

    Hanagaki Takemichi (
    花垣 ( はながき ) 武道 ( タケミチ ) ( Hoa-Viên Vũ-Đạo ), Hanagaki Takemichi ? )
    Sinh ngày 25 tháng 6 năm 1991, cung cự giải, cao 165 cm, nặng 55 kg, nhóm máu A .
    Trước khi du hành thời hạn, Takemichi là một người trẻ tuổi không có việc làm không thay đổi, ở trong một căn hộ chung cư cao cấp xập xệ và hàng ngày đều sống lầm lũi cúi đầu, nhưng một ngày cậu nghe tin Tachibana Hinata, người bạn gái duy nhất mà cậu từng hẹn hò vào năm hai trung học, đã bị giết bởi người của băng “ Tokyo Manji ”. Sau đó cậu bị ai đó đẩy xuống đường ray từ sân ga. Trong khoảng chừng khắc tưởng như sắp chết đó thì cậu lại tỉnh dậy sau khi du hành thời hạn .
    Khả năng đánh đấm ở mức trung bình, so với những đối thủ mạnh thì cậu không thể nào địch lại được, nhưng sau nhiều lần du hành thời gian, cậu bắt đầu thể hiện sức mạnh tinh thần và sẵn sàng căng mình ra vì tương lai của Hina và bạn bè, và nó là vượt trội. Sức mạnh tinh thần ấy đã phát triển qua các lần đối đầu với Kiyomasa, Taiju rồi Kisaki Tetta.

    • Lần thứ nhất

    Khả năng đánh đấm ở mức trung bình, so với những đối thủ cạnh tranh mạnh thì cậu không thể nào địch lại được, nhưng sau nhiều lần du hành thời hạn, cậu mở màn biểu lộ sức mạnh ý thức và chuẩn bị sẵn sàng căng mình ra vì tương lai của Hina và bè bạn, và nó là tiêu biểu vượt trội. Sức mạnh ý thức ấy đã tăng trưởng qua những lần cạnh tranh đối đầu với Kiyomasa, Taiju rồi Kisaki Tetta .Du hành thời hạn vào ngày 4 tháng 7 năm 2005, 12 năm trước. Cậu cùng với 4 người bạn trong bộ ngũ trường Mizo tới trường sơ trung Shibuya 3 rồi bị đánh cho thừa sống thiếu chết bởi một học viên năm 3 là Kiyomasa, một thành viên của băng Tokyo Manji. Trên đường trở về, cậu đến gặp Hinata và vô tình giúp Naoto Tachibana thoát khỏi đám bắt nạt ở khu vui chơi giải trí công viên, trong lúc nới với Naoto rằng cả Hinata và Naoto sẽ bị giết vào ngày 1 tháng 7, 12 năm sau thì cậu trở lại hiện tại. Ở hiện tại, cậu được biết Naoto đã cứu cậu lúc ở nhà ga và hóa ra khi đó là lần tiên phong du hành thời hạn nhờ việc vô tình nắm tay. Sau khi trở về hiện tại, để biến hóa quá khứ và ngăn ngừa cái chết của Hinata, cậu đã tới tìm hiểu và khám phá về băng “ Tokyo Manji ” tại văn phòng của Naoto .

    • Lần thứ hai

    Vì du hành thời hạn vào lúc đang trong trận đánh nhau cá cược ngày 6 tháng 7, cậu đã bị đấm cho một cú vào mặt. Sau đó cậu bị Kiyomasa đánh cho thừa sống thiếu chết vì nói muốn gặp Sano Manjirou hoặc Kisaki Tetta. Ngày hôm sau, Takuya được chọn để tham gia trận đánh nhau cá cược, nhưng vì Takemichi muốn đổi khác tuơng lai nên cậu đã thách đấu với Kiyomasa và tác dụng lại bị đánh cho nhừ tử, nhưng lúc đó Draken và Manjirou đã tới giúp cậu thoát khỏi tình thế đó. Sau đó, cậu thiết kế xây dựng mối quan hệ thân thiện với Manjirou và trở lại hiện tại. Du hành thời hạn lần này cho thấy cậu chỉ hoàn toàn có thể trở lại “ ngày thời điểm ngày hôm nay của 12 năm trước ”, trong khi khung hình Takemichi hiện tại trong thực trạng bất tỉnh nhân sự. Rồi cậu biết Akkun đang là thành viên cốt cán của băng Tokyo Manji, và khi tới gặp thì Akkun thổ lộ rằng chính mình là người đã đẩy Takemichi khỏi sân ga và bản thân rất sợ Kisaki rồi tự sát ngay trước mặt Takemichi. Khi đó cậu biết Ryuuguuji Ken đã chết và nhu yếu Naoto tìm hiểu về anh ta .

    • Lần thứ ba

    Du hành thời hạn trong lúc Sano Emma đang mặc đồ lót ngồi trên người Takemichi trong phòng Karaoke. Sau đó cậu tham gia buổi tập hợp của băng Tokyo Manji do Draken gọi tới. Tại buổi tập hợp, cậu biết cuộc giao chiến với Moebius sẽ mở màn. Cậu quyết định hành động sẽ trở thành người tháp tùng cho Draken nhưng lại bị khước từ nên cậu theo dõi Draken. Sau khi trở về hiện tại, Takemichi tới gặp tổng trưởng của Moebius của 12 năm trước những không thu được thông tin gì quan trọng nên cậu quyết định hành động du hành thời hạn lần nữa để ngăn ngừa trận giao chiến .

    • Lần thứ tư
    • Hiện tại sau lần thứ tư
    • Lần thứ năm
    • Lần thứ sáu
    • Hiện tại sau lần thứ sáu
    • Lần thứ bảy
    • Lần thứ tám
    • Lần thứ chín
    • Hiện tại sau lần thứ chín
    • Lần thứ mười

    Du hành thời hạn vào một buổi sáng tháng 8 năm 2008 khiTakemichi ngủ nướng và sắp sửa trễ học ..
    Tachibana Hinata ( 橘 ( たちばな ) 日向 ( ヒナタ ) ( Quất Nhật-Hướng ), Tachibana Hinata ? )
    Sinh ngày 21 tháng 5 năm 1991, cung tuy nhiên tử, cao 153 cm, nhóm máu A, tên thường gọi là Hina .
    Người bạn gái từ thời sơ trung của Takemichi, can đảm và mạnh mẽ và gan góc. Hinata dành cho Takemichi tình cảm rất chân thành, cô thực sự rất yêu Takemichi. Một trong những lần nhảy về quá khứ, Takemichi đã Tặng Kèm cho Hinata một chiếc dây chuyền sản xuất xuất hiện dây hình cỏ bồn lá, dù chỉ là món đồ rẻ tiền nhưng cô luôn trân trọng nó, đến tận khi bị hại chết. Hinata không bận tâm anh là yankee và cũng không nhìn nhận anh qua vẻ hình thức bề ngoài. Cô khởi đầu yêu Takemichi khi được anh cứu khỏi lũ bắt nạt trên đường trở về từ lớp học thêm khi còn học tiểu học, và tỏ tình với anh khi lên sơ trung. Ngay cả Mikey cũng nhìn nhận cô là người con gái tuyệt vời, không khó hiểu khi Takemichi yêu cô nhiều như vậy .
    Tachibana Naoto ( 橘 ( たちばな ) 直人 ( ナオト ) ( Quất Trực-Nhân ), Tachibana Naoto ? )
    Sinh ngày 12 tháng 4 năm 1992, cung bạch dương, cao 148 cm ( quá khứ ) / 175 cm ( hiện tại ), nặng 39 kg ( quá khứ ) / 61 kg ( hiện tại ), nhóm máu A .
    Em trai ruột kém một tuổi của Tachibana Hinata. Khi còn nhỏ, Naoto có vẻ như không thích chị gái của mình lắm. Naoto lần tiên phong gặp Takemichi cũng là khi được cậu cứu khỏi lũ côn đồ ở lần quay trở lại quá khứ đầu tiền. Takemichi đã nói với cậu về cái chết của cậu và chị gái ở 12 năm sau và bảo cậu hãy cố gắng nỗ lực để bảo vệ chị gái. Sau sự kiện đó, Naoto trở thành một tác nhân quan trọng trong dòng thời hạn của Takemichi. Takemichi hoàn toàn có thể quay trở lại tuơng lai hoặc quay lại quá khứ 12 năm bằng cách bắt tay với Naoto. Cũng từ lần đó Naoto lao vào học như điên rồi trở thành một thanh tra để cứu chị nhưng không thành công xuất sắc. Sau khi cứu Takemichi khỏi bị tàu đâm ở đợt về tương lai lần thứ nhất, Naoto trong vai trò thanh tra công an giúp làm đầu mối cung ứng thông tin thiết yếu để Takemichi biến hóa tương lai từ quá khứ .

    Tokyo Manji Kai

    Sano Manjirō ( 佐野 ( さの ) 万次郎 ( まんじろう ) ( Tá-Dã Vạn-Thứ-Lang ), Sano Manjirō ? )
    Biệt danh là Mikey ( マイキー, Maikī ). Tổng trưởng của Toman. Sinh ngày 20 tháng 8 năm 1990, cung sư tử, cao 162 cm, nặng 56 kg, nhóm máu B, chiếc xe yêu quý là CB250T ( Bub ) và thích ăn bánh cá taiyaki .
    Ryūgūji Ken ( 龍宮寺 ( りゅうぐうじ ) 堅 ( けん ) ( Long-Cung-Tự Kiên ), Ryūgūji Ken ? )
    Biệt danh là Draken ( ドラケン, Doraken ) và được Mikey gọi là Kenchin ( ケンチン ). Phó tổng trưởng của Toman. Sinh ngày 10 tháng 5, cung kim ngưu, năm 1990, cao 185 cm, nặng 75 kg, nhóm máu O, chiếc xe thương mến là Zephyr400 Custom .

    Nhất Phiên Đội

    Baji Keisuke ( 場地 ( バジ ) 圭介 ( けいすけ ) ( Trường-Địa Khuê-Giới ), Baji Keisuke ? )
    Là đội trưởng Nhất Phiên Đội trước khi phó thác lại cho Takemichi. Sinh ngày 3 tháng 11 năm 1990, cung bọ cạp, cao 175 cm, nặng 58 kg, nhóm máu AB, chiếc xe yêu quý là Goki .

    Bộ Ngũ của Trường sơ trung Mizo

    Sendō Atsushi ( 千堂 ( せんどう ) 敦 ( あつし ) ( Thiên-Đường Đôn ), Sendō Atsushi ? )
    Biệt danh là Akkun ( アッくん ). Thủ lĩnh của “ Bộ Ngũ Mizochuu ”, một nhóm vô lương thời trung học của Takemichi. Sinh ngày 19 tháng 12 năm 1991, cung nhân mã, cao 168 cm ( quá khứ ) / 174 cm ( hiện tại ), nặng 59 kg, nhóm máu O .
    Yamamoto Takuya ( 山本 ( やまもと ) タクヤ ( Sơn-Bản Takuya ), Yamamoto Takuya ? )
    Sinh ngày 15 tháng 7 năm 1991, cung cự giải, cao 166 cm ( quá khứ ), nặng 55 kg, nhóm máu A .
    Suzuki Makoto ( 鈴木 ( すずき ) マコト ( Linh-Mộc Makoto ), Suzuki Makoto ? )
    Sinh ngày 28 tháng 12 năm 1991, cung ma kết, cao 172 cm ( quá khứ ), nặng 64 kg, nhóm máu B .
    Yamagishi Kazushi ( 山岸 ( やまぎし ) 一司 ( かずし ) ( Sơn-Lệnh Nhất-Tư ), Yamagishi Kazushi ? )
    Biệt danh là Từ điển vô lương. Sinh ngày 9 tháng 2 năm 1992, cung bảo bình, cao 158 cm, nặng 52 kg, nhóm máu A .
    Matsuno Chifuyu ( 松野 ( まつの ) 千冬 ( ちふゆ ) ( Tùng-Dã Thiên-Đông ), Matsuno Chifuyu ? )
    Đội phó Nhất Phiên Đội. Sinh ngày 19 tháng 12 năm 1991, cung nhân mã, cao 168 cm, nặng 58 kg, nhóm máu O, chiếc xe yêu quý là Goki .
    Inui Seishū ( 乾 ( いぬい ) 青宗 ( せいしゅう ) ( Càn Thanh-Tông ), Inui Seishū ? )
    Trưởng Đội Đặc Công của Black Dragon đời thứ 10, và là phó tổng trưởng của Black Dragon đời thứ 11. Biệt danh là Inupee ( イヌピー, Inupī ). Sinh ngày 18 tháng 10 năm 1989, cung thiên bình, cao 177 cm, nặng 64 kg, nhóm máu B, chiếc xe thương mến là RZ350 ( 750 Killer ) .

    Nhị Phiên Đội

    Mitsuya Takashi ( 三 ( み ) ツ 谷 ( や ) 隆 ( たかし ) ( Tam-Cốc Long ), Mitsuya Takashi ? )
    Đội trưởng Nhị Phiên Đội. Sinh ngày 12 tháng 6 năm 1990, cung tuy nhiên tử, cao 170 cm, nặng 57 kg, nhóm máu A, chiếc xe yêu dấu là Impulse .
    Shiba Hakkai ( 柴 ( しば ) 八戒 ( はっかい ) ( Sài Bát-Giới ), Shiba Hakkai ? )
    Đội phó Nhị Phiên Đội. Sinh ngày 4 tháng 9 năm 1991, cung xự nữ, cao 183 cm, nặng 78 kg, nhóm máu O .

    Tam Phiên Đội

    Hayashida Haruki ( 林田 ( はやしだ ) 春樹 ( はるき ) ( Lâm-Điền Xuân-Thụ ), Hayashida Haruki ? )
    Đội trưởng của Tam Phiên Đội trước đây. Biệt danh là Pachin ( パーちん ). Sinh ngày 24 tháng 2 năm 1991, cao 164 cm, nặng 80 kg, nhóm máu O, chiếc xe yêu quý là CBX400F .
    Hayashi Ryōhei ( 林 ( はやし ) 良平 ( りょうへい ) ( Lâm Luơng-Bình ), Hayashi Ryōhei ? )
    Đội phó của Tam Phiên Đội trước đây, đại diện thay mặt đội trưởng Tam Phiên Đội hiện tại. Tên thường gọi là Peyan ( ぺーやん ). Chiều cao là 176 cm, nặng 56 kg, nhóm máu B, chiếc xe thương mến là Z400FX ( Phoenix ) .
    Hamada Tadaomi ( 濱田 ( はまだ ) 忠臣 ( ただおみ ) ( Tân-Điền Trung-Thần ), Hamada Tadaomi ? )
    Đội phó của Tam Phiên Đội khi Kisaki là đội trưởng của Tam Phiên Đội .
    Kiyomizu Kiyomasa ( 清水 ( きよみず ) 将貴 ( きよまさ ) ( Thanh-Thủy Tướng-Quý ), Kiyomizu Kiyomasa ? )
    Thành viên của Tam Phiên Đội. Biệt danh là Kiyomasa ( キヨマサ ). Chiều cao là 182 cm .

    Tứ Phiên Đội

    Kawata Nahoya ( 河田 ( かわた ) ナホヤ ( Hà-Điền Nahoya ), Kawata Nahoya ? )
    Đội trưởng Tứ Phiên Đội. Biệt danh là Smiley ( スマイリー, Sumairī ). Chiều cao là 170 cm ( tính cả tóc ), nặng 56 kg, nhóm máu B, chiếc xe yêu dấu là RZ250 .
    Kawata Sōya ( 河田 ( かわた ) ソウヤ ( Hà-Điền Sōya ), Kawata Sōya ? )
    Đội phó Tứ Phiên Đội. Biệt danh là Angry ( アングリー, Angurī ). Em trai sinh đôi của Nahoya .

    Ngũ Phiên Đội

    Mutō Yasuhiro ( 武藤 ( むとう ) 泰宏 ( Yasuhiro ) ( Vũ-Đằng Thái-Hoành ), Mutō Yasuhiro ? )
    Tham khảo mục Tenjiku .
    Sanzu Haruchiyo ( 三途 ( サンズ ) 春千夜 ( ハルチヨ ) ( Tam-Đồ Xuân-Thiên-Dạ ), Sanzu Haruchiyo ? )
    Tham khảo mục Bonten .

    Những người tương quan tới Tōman

    Sano Emma ( 佐野 ( さの ) エマ ( Tá-Dã Emma ), Sano Ema ? )
    Đáng lẽ là em gái cùng bố khác mẹ với Manjiro Sano và là em gái của Izana nhưng thực tiễn không có mối quan hệ huyết thống nào với Izana cả. Từ nhỏ Ema đã sống xa Izana và được mái ấm gia đình Sano nhận nuôi. Cô rất thích Draken. Sinh ngày 25 tháng 11 năm 1991, cao 150 cm, nhóm máu B .
    Shiba Yuzuha ( 柴 ( しば ) 柚葉 ( ユズハ ) ( Sài Dữu Diệp ), Shiba Yuzuha ? )
    Là em gái của Taiju và là chị gái của Hakkai. Kể từ khi mẹ qua đời, Yuzuha đã bị anh trai bạo hành trong một thời hạn dài để bảo vệ cho Hakkai .

    Những người hợp tác với Takemichi

    Hanemiya Kazutora ( 羽宮 ( ハネミヤ ) 一虎 ( カズトラ ) ( Vũ-Cung Nhất-Hổ ), Hanemiya Kazutora ? )
    Là một trong những người sáng lập Tōman và đúng thứ 3 trong Valhalla, về sau tạo ra băng Ba lưu bá la. Sinh ngày 16 tháng 9 năm 1990, cao 174 cm, nặng 60 kg, nhóm máu AB, chiếc xe thương mến là KH400 ( Ketch ) .

    Black Dragon

    Shiba Taiju ( 柴 ( しば ) 大寿 ( たいじゅう ) ( Sài Đại-Thọ ), Shiba Taiju ? )
    Tổng trưởng đời thứ 10 của Black Dragon và là người nhiệm kỳ trước đó của Takemichi. Là anh trai của Yuzuha và Hakkai .
    Inui Seishū ( 乾 ( いぬい ) 青宗 ( せいしゅう ) ( Càn Thanh-Tông ), Inui Seishū ? )
    Trưởng Đội Đặc Công của Black Dragon đời thứ 10, và là phó tổng trưởng của Black Dragon đời thứ 11. Tham khảo mục Toman .
    Kokonoi Hajime ( 九井 ( ここのい ) 一 ( はじめ ) ( Cửu Tỉnh Nhất ), Kokonoi Hajime ? )
    Trưởng Đội Hộ Vệ của Black Dragon đời thứ 10. Tham khảo mục Tenjiku .

    Danh sách những đời tổng trưởng Black Dragon

    Sano Shin’ichir ō ( 佐野 ( さの ) 真一郎 ( しんいちろう ) ( Tá-Dã Chân-Nhất-Lang ), Sano Shin’ichir ō ? )
    Là người tạo lập Black Dragon và là anh ruột của Mikey. Là tổng trưởng của Black Dragon đời đầu và Black Dragon được tạo lập vì Mikey. Sinh ngày 1 tháng 8 năm 1980, cao 182 cm, nặng 69 kg, nhóm máu O .
    Kurokawa Izana ( 黒川 ( くろかわ ) イザナ ( Hắc-Xuyên Izana ), Kurokawa Izana ? )
    Tham khảo mục Tenjiku .
    Madarame Shion ( 班目 ( まだらめ ) 獅音 ( しおん ) ( Ban-Mục Sư-Âm ), Madarame Shion ? )
    Tham khảo mục Tenjiku .

    Những người tương quan tới Black Dragon

    Inui Seishū ( 乾 ( いぬい ) 青宗 ( せいしゅう ) ( Càn Thanh-Tông ), Inui Seishū ? )
    Kokonoi thích người chị lớn hơn 5 tuổi của Inui ( Inui Akane ) .

    Những người đối địch với Takemichi

    Kisaki Tetta ( 稀咲 ( きさき ) 鉄太 ( てった ) ( Hi-Tiếu Thiết-Thái ), Kisaki Tetta ? )
    Từng là thành viên cốt cán của Moebius, từng là đội trưởng Tam Phiên Đội của Tōman, và là tổng tham mưu của Tenjiku. Sinh ngày 20 tháng 1 năm 1992, cao 164 cm, nặng 58 kg, nhóm máu A .
    Hanma Shūji ( 半間 ( ハンマ ) 修二 ( シュウジ ) ( Bán-Gian Tu-Nhị ), Hanma Shūji ? )
    Từng là đại diện thay mặt tổng trưởng của Moebius, từng là phó tổng trưởng đời đầu của Valhalla, từng là đội trưởng Lục Phiên Đội của Tōman, là thành viên cốt cán của Tenjiku. Sinh ngày 27 tháng 10 năm 1989, cao 192 cm, nặng 79 kg, nhóm máu AB .

    Moebius

    Osanai Nobutaka ( 長内 ( おさない ) 信高 ( のぶたか ) ( Trường-Nội Tín-Cao ), Osanai Nobutaka ? )
    Tổng trưởng đời thứ 8 của Moebius. Sinh ngày 29 tháng 4 năm 1988, cao 182 cm, nặng 82 kg, nhóm máu B .

    Valhalla

    Hanemiya Kazutora ( 羽宮 ( ハネミヤ ) 一虎 ( カズトラ ) ( Vũ-Cung Nhất-Hổ ), Hanemiya Kazutora ? )
    Tham khảo mục Những người hợp tác với Takemichi .
    Chome ( チョメ, Chome ? )
    Là thành viên cốt cán của Valhalla và quen biết Kazutora trong trại tái tạo .
    Chonbo ( チョンボ, Chonbo ? )
    Là thành viên cốt cán của Valhalla và quen biết Kazutora trong trại tái tạo .
    Chōji ( 丁次 ( ちょうじ ) ( Đinh-Thứ ), Chōji ? )
    Là thành viên cốt cán của Valhalla và trước đây hành vi cùng với Kisaki .

    Tenjiku

    Kurokawa Izana ( 黒川 ( くろかわ ) イザナ ( Hắc-Xuyên Izana ), Kurokawa Izana ? )

    Từng là tổng trưởng đời thứ 8 của Black Dragon ,tổng trưởng đời đầu của Tenjiku. Sinh ngày 30 tháng 8 năm 1987, cao 165cm, nặng 58kg, chiếc xe yêu thích là CBR400F.

    Mutō Yasuhiro ( 武藤 ( むとう ) 泰宏 ( Yasuhiro ) ( Vũ-Đằng Thái-Hoành ), Mutō Yasuhiro ? )
    Từng là đội trưởng Ngũ Phiên Đội của Tōman và là thành viên cốt cán của Tenjiku và sau này là quyền tổng trưởng. Biệt danh là Mucho ( ムーチョ ). Chiều cao là 187 cm .
    Mochizuki Kanji ( 望月 ( もちづき ) 莞爾 ( かんじ ) ( Vọng-Nguyệt Hoàn-Nhĩ ), Mochizuki Kanji ? )
    Từng là tổng trưởng của bang Jugemu ( 呪華武 ( ジュゲム ) ( Chú Hoa Vũ ), Jugemu ? ), một trong Tứ Thiên Vương của Tenjiku, hiện đang là thành viên cốt cán của Bonten. Biệt danh là Mocchi ( モッチー ). Thuộc “ Thế hệ S62 ” .

    Anh em Haitani

    Cả hai đều thuộc “ Thế hệ S62 ”. Chỉ với một tiếng hoàn toàn có thể tập hợp cả trăm người. Hai đồng đội khác thường của Roppongi .

    • Haitani Ran (灰谷 ( はいたに ) 蘭 ( らん )( Khôi-Cốc Lan ), Haitani Ran?)

    Từng là Tứ Thiên Vương của Tenjiku và đang là thành viên cốt cán của Bonten .

    • Haitani Rindō (灰谷 ( はいたに ) 竜胆 ( リンドウ )( Khôi-Cốc Long-Đảm ), Haitani Rindō?)

    Từng là thành viên cốt cán của Tenjiku và đang là thành viên cốt cán của Bonten .
    Madarame Shion ( 班目 ( まだらめ ) 獅音 ( しおん ) ( Ban-Mục Sư-Âm ), Madarame Shion ? )
    Từng là tổng trưởng đời thứ 9 của Black Dragon và một trong Tứ Thiên Vương của Tenjiku. Thuộc “ Thế hệ S62 ” .
    Kakuchō ( 鶴蝶 ( カクチョー ) ( Hạc-Điệp ), Kakuchō ? )
    Từng đứng đầu Tứ Thiên Vuơng của Tenjiku, hiện đang đứng thứ 3 trong Bonten .
    Kokonoi Hajime ( 九井 ( ここのい ) 一 ( はじめ ) ( Cửu-Tỉnh Nhất ), Kokonoi Hajime ? )
    Trưởng Đội Hộ Vệ của Black Dragon đời thứ 1, từng là thành viên cốt cán của Tenjiku, hiện đang là thành viên cốt cán của Bonten. Biệt danh là Koko ( ココ ). Sinh ngày 1 tháng 4 năm 1990, cao 174 cm, nặng 60 kg, nhóm máu A .

    Bonten

    Sano Manjirō ( 佐野 ( さの ) 万次郎 ( まんじろう ) ( Tá-Dã Vạn-Thứ-Lang ), Sano Manjirō ? )
    Hiện đang là thủ lĩnh của Bonten. Tham khảo mục Toman .
    Mochizuki Kanji ( 望月 ( もちづき ) 莞爾 ( かんじ ) ( Vọng-Nguyệt Hoàn-Nhĩ ), Mochizuki Kanji ? )
    Haitani Ran ( 灰谷 ( はいたに ) 蘭 ( らん ) ( Khôi-Cốc Lan ), Haitani Ran ? )
    Haitani Rindō ( 灰谷 ( はいたに ) 竜胆 ( リンドウ ) ( Khôi-Cốc Long-Đảm ), Haitani Rindō ? )
    Kakuchō ( 鶴蝶 ( カクチョー ) ( Hạc-Điệp ), Kakuchō ? )
    Kokonoi Hajime ( 九井 ( ここのい ) 一 ( はじめ ) ( Cửu-Tỉnh Nhất ), Kokonoi Hajime ? )
    Tham khảo mục Tenjiku .
    Sanzu Haruchiyo ( 三途 ( サンズ ) 春千夜 ( ハルチヨ ) ( Tam-Đồ Xuân-Thiên-Dạ ), Sanzu Haruchiyo ? )
    Từng là đội phó Ngũ Phiên Đội của Tōman và thành viên cốt cán của Tenjiku, hiện đang đứng thứ 2 trong Bonten .
    Akashi Takeomi ( 明司 ( アカシ ) 武臣 ( タケオミ ) ( Minh-Ti Vũ-Thần ), Akashi Takeomi ? )
    Cố vấn của Bonten. Có một vết sẹo dài ở bên phải khuôn mặt .

    Các nhân vật khác

    Sano Mansaku ( 佐野 ( さの ) 万作 ( まんさく ) ( Tá-Dã Vạn-Tác ), Sano Mansaku ? )
    Ông của Shin’ichir ō và Manjirō, một võ sư mở Đạo trường Karate và tự mình ông nuôi lớn, dạy võ cho hai người .
    Sano Makoto ( 佐野 ( さの ) 真 ( まこと ) ( Tá-Dã Chân ), Sano Makoto ? )
    Con trai của Mansaku và là bố của Shin’ichir ō, Manjirō và Emma. Đã chết trong một vụ tai nạn đáng tiếc .
    Sano Sakurako ( 佐野 ( さの ) 桜子 ( さくらこ ) ( Tá-Dã Anh-Tử ), Sano Sakurako ? )
    Vợ của Makoto và là mẹ của Shin’ichir ō và Manjirō. Đã chết vì bệnh .
    Kurokawa Karen ( 黒川 ( くろかわ ) カレン ( Hắc-Xuyên Karen ), Kurokawa Karen ? )
    Được cho là mẹ của Izana và Emma nhưng thực thế chỉ có quan hệ huyết thống với Emma. Trong quá khứ bà đã bỏ rơi hai đứa trẻ và chạy theo gã đàn ông khác .
    Inui Akane ( 乾 ( いぬい ) 赤音 ( あかね ) ( Càn Xích-Âm ), Inui Akane ? )
    Là chị gái hơn Inupee 5 tuổi. Koko đã luôn thích Akane .
    Sakamoto Izumi ( 坂本 ( さかもと ) 泉 ( いずみ ) ( Phản-Bản Tuyền ), Sakamoto Izumi ? )
    Tổng trưởng của ICBM. Biệt danh là Hansen ( 坂泉 ( ハンセン ) ( Phản Tuyền ), Hansen ? ). Xuất hiện trong trận giao chiến giữa Valhalla và Tōman .
    Gariman ( ガリ 男 ( マン ) ( Gari-Nam ), Gariman ? )
    Được đánh giá và nhận định mạnh như quái vật. Xuất hiện trong trận giao chiến giữa Valhalla và Tōman .

    Thuật ngữ

    Các băng nhóm Bousouzoku

    Trong những tên băng nhóm của Tokyo Revengers bằng Kanji ( chữ Hán ), “ Ái Mỹ Ái Chủ ” của Moebius và “ Ba Lưu Bá La ” của Valhalla là viết kiểu phiên âm theo ateji nên không mang nghĩa ; “ Hắc Long ” của Black Dragon là dịch nghĩa giữ âm ( viết chữ Hán để biểu nghĩa nhưng tên vẫn đọc theo tiếng Anh ) .

    Tōkyō Manji Kai

    Tōkyō Manji Kai ( 東京卍會 ( とうきょうまんじかい ) ( Đông Kinh Vạn Tự Hội ), Tōkyō Manji Kai ? ) hay gọi tắt là Tōman ( 東卍 ( トーマン ) ( Đông Vạn ), Tōman ? ) là băng nhóm do Mikey, Draken cùng 5 thành viên tiên phong lập nên. Mikey làm Tổng Trưởng. Cái tên “ Manji ” lấy từ tên thật của Mikey là “ Manjirou ” và viết bằng chữ 卍 ( vạn ) do cùng âm Nhật, đọc là “ Manji ” ( Vạn Tự – nghĩa là “ chữ Vạn ” ) hay gọi ngắn là “ Man ” ( Vạn – gọi tên chữ ) đều được .

    Moebius

    Moebius ( 愛美愛主 ( メビウス ) ( Ái Mỹ Ái Chủ ), Mebiusu ? ) là băng do Osanai Nobutaka làm Tổng Trưởng đời 8 .

    Valhalla

    Valhalla ( 芭流覇羅 ( バルハラ ) ( Ba Lưu Bá La ), Baruhara ? )

    Black Dragon

    Black Dragon ( 黒龍 ( ブラックドラゴン ) ( Hắc Long ), Burakku Doragon ? )

    Tenjiku

    Tenjiku ( 天竺 ( てんじく ) ( Thiên Trúc ), Tenjiku ? ) là băng nhóm hoạt động giải trí ở Yokohama, do Kurokawa Izana làm Tổng Trưởng

    Các thuật ngữ khác

    Du hành thời hạn

    Thế hệ S62 sss

    Khôi chiến

    Bản năng hắc ám

    Bonten

    Bonten ( 梵天 ( ぼんてん ) ( Phạm Thiên ), Bonten ? ) là băng nhóm của Mikey ở thời gian hiện tại trong lần gần nhất trở lại tương lai của Takemichi .

    Kantō Manji Kai

    Kantō Manji Kai ( 関東卍會 ( かんとうまんじかい ) ( Quan Đông Vạn Tự Hội ), Kantō Manji Kai ? ) là băng nhóm của Mikey cho lần quay lại quá khứ mới gần đây của Takemichi .

    Các sự kiện chính trong truyện

    Trận giao chiến ngày 3 tháng 8

    Diễn ra vào ngày 3 tháng 8 năm 2005 giữa Tōman và Moebius .

    Trận huyết chiến Halloween

    Diễn ra vào ngày 31 tháng 10 năm 2005 giữa Tōman và Valhalla .

    Trận quyết chiến đêm Giáng Sinh

    Diễn ra vào ngày 25 tháng 12 năm 2005 giữa Tōman và Black Dragon .

    Biến cố vùng Kanto

    Diễn ra vào ngày 22 tháng 2 năm 2006 giữa Tōman và Tenjiku .

    Trận quyết chiến sau Biến cố vùng Kanto

    Diễn ra giữa Takemichi vs Kisaki và Draken vs Hanma sau trận giao chiến Biến cố vùng Kanto .

    tin tức xuất bản manga

    Manga

    Tokyo Revengers – nguyên tác và minh họa bởi Wakui Ken, mở màn được xuất bản trong Weekly Shounen Magazine số 13, phát hành vào ngày 1 tháng 3 năm 2017. [ 2 ] [ 3 ] Kodansha đã biên soạn những chương của nó thành những tập tankōbon riêng không liên quan gì đến nhau. Tập tiên phong được xuất bản vào ngày 1 tháng 5 năm 2017. Tại Bắc Mỹ, Kodansha USA mở màn phát hành bản kỹ thuật số của manga vào năm 2018. [ 4 ]

    Danh sách chương truyện

    Tập
    Danh sách chương truyện[5]
    Lần đầu xuất hiện
    Ngày phát hành
    ( tại Nhật Bản )
    ISBN

    1

    Số chương / Tiêu để

    1. Chương 1: “Reborn”
    2. Chương 2: “Resist”
    3. Chương 3: “Resolve”
    4. Chương 4: “Relieve”
    5. Chương 5: “Revolve”

    Weekly Shounen Magazine số 13 đến số 17, năm 2017
    Ngày 17 tháng 5 năm 2017
    978-4-06-395938-3

    2

    Số chương / Tiêu đề

    1. Chương 6: “Return”
    2. Chương 7: “Rejoin”
    3. Chương 8: “Reseparate”
    4. Chương 9: “Releap”
    5. Chương 10: “Reply”
    6. Chương 11: “Reburn”
    7. Chương 12: “Remind”
    8. Phụ chương: “Zero”
    9. Chương 13: “Regret”
    10. Chương 14: “Resort”

    Weekly Shounen Magazine số 18 đến số 26, năm 2017
    Ngày 14 tháng 7 năm 2017
    978-4-06-510033-2

    3

    Số chương / Tiêu đề

    1. Chuơng 15: “Revive”
    2. Chương 16: “Reignition”
    3. Chuơng 17: “Redivide”
    4. Chuơng 18: “Rechange”
    5. Chuơng 19: “Restart”
    6. Chuơng 20: “Reinspire”
    7. Chuơng 21: “Revolt”
    8. Chuơng 22: “Reconflict”
    9. Chuơng 23: “Reseek”

    Weekly Shounen Magazine số 27 đến số 35, năm 2017
    Ngày 15 tháng 9 năm 2017
    978-4-06-510188-9

    4

    Số chương / Tiêu đề

    1. Chương 24: “Revoke”
    2. Chương 25: “Rerise”
    3. Chương 26: “Realize”
    4. Chương 27: “Regain”
    5. Chương 28: “Reel”
    6. Chương 29: “Respect”
    7. Chương 30: “Recept”
    8. Chương 31: “Recognize”
    9. Chương 32: “Rebuild”
    10. Chương 33: “Revenge”

    Weekly Shounen Magazine số 36+37 đến số 45, năm 2017
    Ngày 17 tháng 11 năm 2017
    978-4-06-510394-4

    5

    Số chương / Tiêu đề

    1. Chương 34: “Darkest Hour”
    2. Chương 35: “Odds and Ends”
    3. Chương 36: “Anyone’s guess”
    4. Chương 37: “Enter the stage”
    5. Chương 38: “Break up”
    6. Chương 39: “My buddy”
    7. Chương 40: “No pain, No gain”
    8. Chương 41: “Double cross”
    9. Chương 42: “Once upon a time”

    Weekly Shounen Magazine số 46 năm 2017 đến số 2+3 năm 2018
    Ngày 16 tháng 2 năm 2018
    978-4-06-510969-4

    6

    Số chương / Tiêu đề

    1. Chương 43: “In those day”
    2. Chương 44: “Screw up”
    3. Chương 45: “Take out on”
    4. Chương 46: “Made up my mind”
    5. Chương 47: “Level with”
    6. Chương 48: “No way”
    7. Chương 49: “Grow apart”
    8. Chương 50: “Before dawn”
    9. Chương 51: “Open fire”

    Weekly Shounen Magazine số 4+5 đến số 13 năm 2018
    Ngày 17 tháng 4 năm 2018
    978-4-06-511206-9

    7

    Số chương / Tiêu đề

    1. Chương 52: “Never fear I’m here”
    2. Chương 53: “Turn around”
    3. Chương 54: “Below the belt”
    4. Chương 55: “No match for”
    5. Chương 56: “The one”
    6. Chương 57: “Look up for”
    7. Chương 58: “Dead or Alive”
    8. Chương 59: “Get mad”
    9. Chương 60: “One and only”

    Weekly Shounen Magazine số 14 đến số 23 năm 2018
    Ngày 15 tháng 6 năm 2018
    978-4-06-511620-3

    8

    Số chương / Tiêu đề

    1. Chương 61: “In tears”
    2. Chương 62: “Last wishes”
    3. Chương 63: “One for all”
    4. Chương 64: “End or war”
    5. Chương 65: “My fam”
    6. Chương 66: “Have an affair”
    7. Chương 67: “Man-crush”
    8. Chương 68: “Sunday best”
    9. Chương 69: “Big moment”
    10. Chương 70: “Tide turns”

    Weekly Shounen Magazine số 24 đến số 33, năm 2018
    Ngày 14 tháng 9 năm 2018
    978-4-06-512238-9

    9

    Số chương / Tiêu đề

    1. Chương 71: “Same old same old”
    2. Chương 72: “An old tale”
    3. Chương 73: “A cry baby”
    4. Chương 74: “Get back”
    5. Chương 75: “Let one down”
    6. Chương 76: “It is what it is”
    7. Chương 77: “Gotta go”
    8. Chương 78: “Hey, pal”
    9. Chương 79: “Fuck off”

    Weekly Shounen Magazine số 34 đến số 43, năm 2018
    Ngày 16 tháng 11 năm 2018
    978-4-06-513248-7

    10

    Số chương / Tiêu đề

    1. Chương 80: “Thicker than water”
    2. Chương 81: “Stand alone”
    3. Chương 82: “Own up”
    4. Chương 83: “Big brother”
    5. Chương 84: “Run errands”
    6. Chương 85: “Family bonds”
    7. Chương 86: “Be serious about”
    8. Chương 87: “Strange bedfellows”
    9. Chương 88: “Just gotta do”

    Weekly Shounen Magazine số 44 đến số 52, năm 2018
    Ngày 17 tháng 1 năm 2019
    978-4-06-513874-8

    11

    Số chương / Tiêu đề

    1. Chương 89: “How you met”
    2. Chương 90: “Christmas Eve”
    3. Chương 91: “Miss you”
    4. Chương 92: “Whip up morale”
    5. Chương 93: “Keep one’s vow”
    6. Chương 94: “Scaredy-cat”
    7. Chương 95: “The ordeal from God”
    8. Chương 96: “Always here for you”
    9. Chương 97: “Sibling rivalry”

    Weekly Shounen Magazine số 1 đến số 11, năm 2019
    Ngày 15 tháng 3 năm 2019
    978-4-06-514445-9

    12

    Số chương / Tiêu đề

    1. Chương 98: “Strive together”
    2. Chương 99: “A verbal shot”
    3. Chương 100: “Hundreds of times”
    4. Chương 101: “Keep mum”
    5. Chương 102: “Salute someone”
    6. Chương 103: “Mother figure”
    7. Chương 104: “Christmas night”
    8. Chương 105: “No one can match”
    9. Chương 106: “Dawning of a new era”
    10. Chương 107: “Tight-knit”

    Weekly Shounen Magazine số 12 đến số 21+22, năm 2018
    Ngày 17 tháng 6 năm 2019
    978-4-06-515086-3

    13

    Số chương / Tiêu đề

    1. Chương 108: “The light of my life”
    2. Chương 109: “Not apt to give any way”
    3. Chương 110: “Best wisnes”
    4. Chương 111: “Season opener”
    5. Chương 112: “You”re fired”
    6. Chương 113: “You have my word”
    7. Chương 114: “On my way home”
    8. Chương 115: “Turn over a new leaf”
    9. Chương 116: “Far from home”

    Weekly Shounen Magazine số 23 đến số 31, năm 2019
    Ngày 16 tháng 8 năm 2019
    978-4-06-515697-1

    14

    Số chương / Tiêu đề

    1. Chương 117: “Last order”
    2. Chương 118: “Life comes and goesy”
    3. Chương 119: “Too late to be sorry”
    4. Chương 120: “Can take it”
    5. Chương 121: “Last but not least”
    6. Chương 122: “Twin to dragon”
    7. Chương 123: “You’re not my type”
    8. Chương 124: “When it rains、it pours”
    9. Chương 125: “Brother in arms”

    Weekly Shounen Magazine số 32 đến số 41, năm 2019
    Ngày 17 tháng 10 năm 2019
    978-4-06-517159-2

    15

    Số chương / Tiêu đề

    1. Chương 126: “Two peas in a pod”
    2. Chương 127: “Be fuzzy”
    3. Chương 128: “Gang of four”
    4. Chương 129: “The longestday”
    5. Chương 130: “Pep party”
    6. Chương 131: “Rest in peace”
    7. Chương 132: “The big baddy”
    8. Chương 133: “Sell out”
    9. Chương 134: “Mortal enemy”

    Weekly Shounen Magazine số 42 đến số 50, năm 2019
    Ngày 17 tháng 12 năm 2019
    978-4-06-517549-1

    16

    Số chương / Tiêu đề

    1. Chương 135: “Even I can”
    2. Chương 136: “My lot in life”
    3. Chương 137: “Run out of patience”
    4. Chương 138: “Stick together”
    5. Chương 139: “Make an exeption”
    6. Chương 140: “Back Stab”
    7. Chương 141: “Lay out a plan”
    8. Chương 142: “Family tree”
    9. Chương 143: “Come back to life”

    Weekly Shounen Magazine số 51, năm 2019 đến số 9, năm 2020
    Ngày 17 tháng 3 năm 2020
    978-4-06-518167-6

    17

    Số chương / Tiêu đề

    1. Chương 144: “Big-hearted”
    2. Chương 145: “Go-to guy”
    3. Chương 146: “A bad hunch”
    4. Chương 147: “The root of all evil”
    5. Chương 148: “Don’t freak out”
    6. Chương 149: “Arch villan”
    7. Chương 150: “Damn it”
    8. Chương 151: “Just do it”
    9. Chương 152: “Rise against”

    Weekly Shounen Magazine số 10 đến số 18, năm 2020
    Ngày 15 tháng 5 năm 2020
    978-4-06-518851-4

    18

    Số chương / Tiêu đề

    1. Chương 153: “NoctoKing”
    2. Chương 154: “Be in the van”
    3. Chương 155: “Turn the tide”
    4. Chương 156: “A den of iniquity”
    5. Chương 157: “Money monger”
    6. Chương 158: “Untamed heart”
    7. Chương 159: “I know in my head”
    8. Chương 160: “Stand no chance”
    9. Chương 161: “The Baby of the family”

    Weekly Shounen Magazine số 19 đến số 28, năm 2020
    Ngày 17 tháng 7 năm 2020
    978-4-06-520106-0

    19

    Số chương / Tiêu đề

    1. Chương 162: “The blue ogre”
    2. Chương 163: “Awake my potential”
    3. Chương 164: “Head the list”
    4. Chương 165: “Things change,but not all”
    5. Chương 166: “Brave heart”
    6. Chương 167: “Who wouldn’t”
    7. Chương 168: “Headliner”
    8. Chương 169: “The home front”
    9. Chương 170: “Homecoming”

    Weekly Shounen Magazine số 29 đến số 38, năm 2020
    Ngày 17 tháng 9 năm 2020
    978-4-06-520598-3

    20

    Số chương / Tiêu đề

    1. Chương 171: “Showdown at the summit”
    2. Chương 172: “Lose your touch”
    3. Chương 173: “The one and only”
    4. Chương 174: “Nothing is left”
    5. Chương 175: “Adomonitions are not sweet”
    6. Chương 176: “What was been left”
    7. Chương 177: “Deracinee”
    8. Chương 178: “Paradise lost”
    9. Chương 179: “End the standoff”

    Weekly Shounen Magazine số 39 đến số 47, năm 2020
    Ngày 17 tháng 12 năm 2020
    978-4-06-521482-4

    21

    Số chương / Tiêu đề

    1. Chương 180: “Run after”
    2. Chương 181: “Take a vow”
    3. Chương 182: “Present to the mind”
    4. Chương 183: “Lay the plan”
    5. Chương 184: “Wind somthing up”
    6. Chương 185: “Meet his fate”
    7. Chương 186: “It’s been real”
    8. Chương 187: “Way to go”
    9. Chương 188: “The lion of the day”

    Weekly Shounen Magazine số 48, năm 2020 đến số 6, năm 2021
    Ngày 17 tháng 2 năm 2021
    978-4-06-522067-2

    22

    Số chương / Tiêu đề

    1. Chương 189: “Break up”
    2. Chương 190: “Until next time”
    3. Chương 191: “Be the world to me”
    4. Chương 192: “Just be close at hand”
    5. Chương 193: “Feel great!”
    6. Chương 194: “The keepsake”
    7. Chương 195: “Lingering scent”
    8. Chương 196: “Can say that again”
    9. Chương 197: “Lose myself in memory”

    Weekly Shounen Magazine số 7 đến số 15, năm 2021
    Ngày 16 tháng 4 năm 2021
    978-4-06-522883-8

    Danh sách Character Book / Fan Book

    Tên sách
    Ngày phát hành (tại Nhật Bản)
    ISBN

    Tokyo Revengers Character Book Thiên Thượng Thiên Hạ
    Ngày 16 tháng 4 năm 2021
    978-4-06-522988-0

    Tokyo Revengers Fan Book
    Ngày 16 tháng 7 năm 2021

    Live-Action

    Tokyo Revengers

    Đạo diễn
    Hanabusa Tsutomu

    Sản xuất
    Okada Shouta, Inaba Naohito

    Tác giả
    Wakui Ken

    Kịch bản
    Takahashi Izumi

    Dựa trên
    Tokyo卍Revengers

    Diễn viên
    Kitamura Takumi

    Yoshizawa Ryo
    Yamada Yuki
    Sugino Yosuke
    Imada Mio
    Suzuki Nobuyuki
    Maeda Gordon
    Isomura Hayato
    Mamiya Shotaro
    Shimizu Hiroya

    Horike Kazuki

    Quay phim
    Ezaki Tomoo

    Hãng sản xuất

    Warner Bros. Nhật Bản

    Phát hành
    Warner Bros. Japan

    Công chiếu

    9/7/2021

    Quốc gia
    Nhật Bản

    Ngôn ngữ
    Tiếng Nhật

    Việc sản xuất live-action movie Tokyo Revengers đã được công bố vào tháng 2 năm 2020. [ 6 ] Phim do Tsutomu Hanabusa làm đạo diễn và dàn diễn viên gồm Kitamura Takumi, Yamada Yūki, Sugino Yosuke, Suzuki Nobuyuki, Isomura Hayato, Mamiya Shotaro và Yoshizawa Ryo. [ 7 ] Vào tháng 4 năm 2020, có thông tin rằng đoàn làm phim đã tạm dừng quay phim do đại dịch COVID-19. [ 8 ] [ 9 ] [ 10 ] Ban đầu bộ phim dự kiến trình chiếu tại Nhật Bản vào ngày 9 tháng 10 năm 2020, nhưng do ảnh hưởng tác động liên tục của COVID-19, bộ phim đã dời lịch trình chiếu sang ngày 9 tháng 7 năm 2021 .

    Nhân sự

    • Nguyên tác: Wakui Ken, Tokyo Revengers (Kodansha)
    • Đạo diễn: Hanabusa Tsutomu
    • Kịch bản: Takahashi Izumi
    • Âm nhạc: Yamada Yutaka
    • Bài hát chủ đề: “Namae wo Yobu yo” – SUPER BEAVER
    • Phụ trách chế tác: Ishihara Takashi, Ikeda Hiroyuki, Matsumoto Tomoki
    • Sản xuất: Okada Shouta, Inaba Naohito
    • Quay phim: Ezaki Tomoo
    • Phân phối: Warner Bros. Japan
    • Chế tác: Ủy ban chế tác movie “Tokyo Revengers”

    Anime

    Vào tháng 6 năm 2020, đã có thông tin rằng Tokyo Revengers sẽ được chuyển thể thành một bộ anime truyền hình phát sóng vào tháng 4 năm 2021. [ 11 ] Anime phát sóng chính thức từ ngày 11 tháng 4 năm 2021 và có tổng thể 24 tập .

    Nhân sự

    • Nguyên tác: Wakui Ken
    • Đạo diễn: Hatsumi Kouichi
    • Tổ chức series: Mutou Yasuyuki
    • Thiết kế nhân vật: Ohnuki Ken’ichi, Ohta Keiko
    • Âm nhạc: Tsutomi Hiroaki
    • Chế tác: Ủy ban chế tác Anime “Tokyo Revengers”
    • Bài hát chủ đề:
    1. Cry Baby – Official髭男dism (OP)
    2. Koko de Iki wo Shite – eill (EP)

    Mini Anime

    Mini anime “ Chibi Rive ” phát trên Youtube chính thức “ Tokyo Revengers ” vào 19 giờ ( Nhật Bản ) thứ 2 hàng tuần song song với anime .

    DB / DVD

    Tập
    Ngày phát hành[12]
    Nội dung
    Mã phát hành

    BD
    DVD

    1
    Ngày 16 tháng 6 năm 2021 (dự kiến)
    Anime Ep 1 – Ep 4

    Mini-anime Ep 1 – Ep 4
    Booklet bao gồm 68 trang

    PCXP-50831
    PCBP-54431

    2
    Ngày 7 tháng 7 năm 2021 (dự kiến)
    Anime Ep 5 – Ep 8
    Mini-anime Ep 5 – Ep 8
    Booklet gồm có 68 trang
    PCXP-50832
    PCBP-54432

    3
    Ngày 4 tháng 8 năm 2021 (dự kiến)

    PCXP-50833
    PCBP-54433

    4
    Ngày 1 tháng 9 năm 2021 (dự kiến)

    PCXP-50834
    PCBP-54434

    5
    Ngày 6 tháng 10 năm 2021 (dự kiến)

    PCXP-50835
    PCBP-54435

    6
    Ngày 4 tháng 11 năm 2021 (dự kiến)

    PCXP-50836
    PCBP-54436

    Stage Play ( Sân Khấu Kịch )

    Ngày 19 tháng 5 năm 2021, đã có thông tin rằng Tokyo Revengers sẽ nhận được chuyển thể sân khấu kịch công diễn tại Osaka, Tokyo, Kanagawa vào tháng 8 năm 2021 ! [ 13 ]

    Nhân sự

    • Nguyên tác: Wakui Ken
    • Biên kịch/Đạo diễn: Ise Naohiro
    • Tổ chức: Ủy ban chế tác sân khấu kịch “Tokyo Revengers”

    Diễn viên

    • Kizu Tsubasa vai Hanagaki Takemichi
    • Noguchi Jun vai Tachibana Naoto
    • Matsuda Ryou vai Sano Manjirou
    • Jinnai Shou vai Ryuuguuji Ken

    Công diễn

    • Công diễn tại Osaka: từ ngày 6 tới ngày 8 tháng 8 / Cool Japan Park Osaka WWHall
    • Công diễn tại Tokyo: từ ngày 12 tới ngày 14 tháng 8 / Nihon Seinenkan Hall
    • Công diễn tại Kanagawa: từ ngày 19 tới ngày 22 tháng 8 / KT Zepp Yokohama

    Trao Giải

    Vào năm 2020, manga đã giành được Trao Giải Manga Kodansha thường niên lần thứ 44 ở khuôn khổ shōnen. [ 14 ] [ 15 ] [ 16 ]

    Thế hệ s62 là gì?

    thế hệ s62 chính là thế hệ cực ác bạn nhé !

    Xe của mikey là xe gì?

    Xe của Mikey chính là … ..

    Mikey sinh ngày bao nhiêu?

    Mikey sinh ngày 20 tháng 8 năm 1990

    • Tên đầy đủ: Sano Manjiro
    • Biệt danh: Mikey bất khả chiến bại
    • Sinh ngày: 20/08
    • Năm sinh: 1990
    • Chiều cao: 162cm
    • Cân nặng: 56 kg
    • Nghề nghiệp: Trùm tội phạm ( hiện tại )/Sinh viên (Quá khứ)/Thành viên băng đảng (quá khứ)
    • Tổ chức: Băng Tokyo Manji

    Mitsuya Takashi sinh ngày bao nhiêu?

    Mitsuya Takashi sinh ngày 12 tháng 6

    • Biệt danh: Taka-chan, Joker
    • Sinh ngày: 12 tháng 6
    • Năm sinh: 1990
    • Chiều cao: 170 cm
    • Cân nặng: 57 kg
    • Nghề nghiệp: Sinh viên, Thành viên băng đảng (quá khứ), Nhà thiết kế thời trang (hiện tại)

    Sanzu Haruchiyo sinh năm bao nhiêu?

    Sanzu Haruchiyo sinh năm bao nhiêu

    • Biệt danh: Sanzu Haruchiyo
    • Sinh ngày:
    • Năm sinh:
    • Chiều cao: Không xác định
    • Cân nặng: Không xác định
    • Nghề nghiệp: Thành viên băng đảng

    Tham khảo

    1. ^

       

      Xem thêm: Xem Nhiều 11/2021 # Giá Bạc Ptsj 950 Mới Nhất # Top Trend

      “ Tokyo Revengers 1 – Manga ”. BookWalker. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020 .

    2. ^ 「新宿スワン」の和久井健が描くサスペンス「東京卍リベンジャーズ」開幕. Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 1 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2020.
    3. ^ Ressler, Karen (ngày 3 tháng 3 năm 2017). “Shinjuku Swan Author Starts Tokyo Revengers Manga Series”. Anime News Network. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2020.
    4. ^ Ressler, Karen (ngày 28 tháng 9 năm 2018). “Kodansha Comics Adds Forest of Piano, Are You Lost?, Kira-kun Today, Tokyo Revengers, Mikami-sensei’s Way of Love Manga Digitally”. Anime News Network. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2020.
    5. ^ “Kodansha Comic Plus”. Kodansha. Truy cập Ngày 11 tháng 10 năm 2020. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày= (trợ giúp)
    6. ^ Pineda, Rafael Antonio (ngày 18 tháng 2 năm 2020). “Ken Wakui’s Tokyo Revengers Manga Gets Live-Action Film This Fall”. Anime News Network. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2020.
    7. ^ Mateo, Alex (ngày 4 tháng 3 năm 2020). “Live-Action Tokyo Revengers Film Reveals Cast, Director, October 9 Premiere”. Anime News Network. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2020.
    8. ^ Pineda, Rafael Antonio (ngày 14 tháng 4 năm 2020). “Live-Action Tokyo Revengers Film Halts Shooting”. Anime News Network. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2020.
    9. ^ Pineda, Rafael Antonio (ngày 21 tháng 4 năm 2020). “List of Anime & Manga Affected by COVID-19”. Anime News Network. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2020.
    10. ^ Sherman, Jennifer (ngày 29 tháng 6 năm 2020). “Live-Action Tokyo Revengers Film Delayed Due to COVID-19”. Anime News Network. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2020.
    11. ^ Sherman, Jennifer (ngày 18 tháng 6 năm 2020). “Tokyo Revengers Manga Gets TV Anime in 2021”. Anime News Network. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2020.
    12. ^ “PRODUCT”. TVアニメ『東京リベンジャーズ』公式サイト. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
    13. ^ アニメ化・実写映画化に続き『東京卍リベンジャーズ』舞台化決定、木津つばさ・野口準・松田凌・陳内将らが出演. Yahoo News (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2021.
    14. ^ Pineda, Rafael Antonio (ngày 2 tháng 4 năm 2020). “44th Annual Kodansha Manga Awards’ Nominees Announced”. Anime News Network. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2020.
    15. ^ 第44回講談社漫画賞に東京卍リベンジャーズ、僕と君の大切な話、ブルーピリオド. Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 12 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2020.
    16. ^ Sherman, Jennifer (ngày 12 tháng 5 năm 2020). “44th Annual Kodansha Manga Awards’ Winners Announced”. Anime News Network. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2020.

    Liên kết ngoài

    • Official manga website (tiếng Nhật)
    • Official anime website (tiếng Nhật)
    • Official live-action film website (tiếng Nhật)
    • Tokyo Revengers ở Kodansha Comics
    • Tokyo Revengers (manga) tại từ điển bách khoa của Anime News Network
    • Tokyo Revengers

    Rate this post