Tokyo Revengers là gì? Tokyo revengers có bao nhiêu tập? – Buyer 2022

Tokyo Revengers

Tokyo Revengers bìa tập 1.jpgTokyo Revengers bìa tập 1.jpg東京卍リベンジャーズ (Tōkyō Ribenjāzu)Thể loạiShounen, Hành động, Drama, Tình cảm[1]Sáng tácWakui KenMangaTác giảWakui KenNhà xuất bảnKodanshaNhà xuất bản khácKodansha USA (kĩ thuật số)Tạp chíWeekly Shounen MagazineĐăng tảiNgày 1 tháng 3 năm 2017 – naySố tập22Phim live-actionĐạo diễnHanabusa TsutomuSản xuấtOkada Shota, Inaba NaohitoÂm nhạcYamada YutakaHãng phimWarner Bros. JapanCông chiếu9/7/2021Anime truyền hìnhĐạo diễnHatsumi KouichiKịch bảnWakui KenÂm nhạcTsutsumi HiroakiHãng phimLIDENFILMSKênh gốcMBSPhát sóng11/4/2021 – naySố tập24Wikipe-tan face.svgWikipe-tan face.svg Chủ
đề Anime và manga

Tokyo Revengers (Nhật: 東京卍リベンジャーズ,
Hepburn: Tōkyō Ribenjāzu?, Cũng có khả năng viết là
“Tokyo卍Revengers”, không đọc chữ vạn) là một series shounen manga
của tác giả Wakui Ken, được đăng định kì trên tạp chí Weekly
Shounen Magazine của nhà xuất bản Kodansha từ tháng 3 năm 2017.
Tính tới tháng 6 năm 2021, truyện đã bán được 19,8 triệu bản tại
Nhật Bản.

Năm 2020, Tokyo Revengers đã giành được Giải
thưởng Manga Kodansha lần thứ 44 cho hạng mục Shounen.

✅ Mọi người cũng xem : trình tự logic là gì

Cốt truyện Tokyo
Revengers

Takemichi, thanh niên thất nghiệp sống bừa bộn
trong một căn hộ, được biết rằng người con gái đầu tiên và cũng là
duy nhất cho đến bây giờ mà anh hẹn hò từ trung học đã chết. Sau
một vụ tai nạn, anh ta thấy mình được quay về những ngày cấp hai.
Anh ta thề sẽ thay đổi tương lai và giữ lấy người con gái ấy, để
làm việc đó, anh ta quyết liệt sẽ vươn lên làm trùm băng đảng khét
tiếng nhất ở vùng Kanto.

Nhân vật
trong Tokyo Revengers

Nhân vật chính

Hanagaki Takemichi (

花垣
(はながき)武道
(タケミチ) (Hoa-Viên Vũ-Đạo),
Hanagaki Takemichi?)

Sinh ngày 25 tháng 6 năm 1991, cung cự giải, cao
165cm, nặng 55kg, nhóm máu A.

Trước khi du hành thời gian, Takemichi là một
thanh niên không có công việc ổn định, ở trong một căn hộ xập xệ và
mỗi ngày đều sống lầm lũi cúi đầu, nhưng một ngày cậu nghe tin
Tachibana Hinata, người bạn gái duy nhất mà cậu từng hẹn hò vào năm
hai trung học, đã bị giết bởi người của băng “Tokyo Manji”. Sau đó
cậu bị ai đó đẩy xuống đường ray từ sân ga. Trong khoảng khắc tưởng
như sắp chết đó thì cậu lại tỉnh dậy sau khi du hành thời gian.

[embedded
content]

khả năng đánh đấm ở mức trung bình, so với những đối thủ mạnh thì
cậu không thể nào địch lại được, nhưng sau thường xuyên lần du hành
thời gian, cậu bắt đầu thể hiện sức mạnh tinh thần và sẵn sàng căng
mình ra vì tương lai của Hina và bạn bè, và nó là vượt trội. Sức
mạnh tinh thần ấy đã phát triển qua các lần đối đầu với Kiyomasa,
Taiju rồi Kisaki Tetta.

  • Lần thứ nhất

khả năng đánh đấm ở mức trung bình, so với những đối thủ mạnh thì cậu không thể nào địch lại được, nhưng sau thường xuyên lần du hành thời gian, cậu bắt đầu thể hiện sức mạnh tinh thần và sẵn sàng căng mình ra vì tương lai của Hina và bạn bè, và nó là vượt trội. Sức mạnh tinh thần ấy đã phát triển qua các lần đối đầu với Kiyomasa, Taiju rồi Kisaki Tetta.

Du hành thời gian vào ngày 4 tháng 7 năm 2005, 12
năm trước. Cậu cùng với 4 người bạn trong bộ ngũ trường Mizo tới
trường sơ trung Shibuya 3 rồi bị đánh cho thừa sống thiếu chết bởi
một học sinh năm 3 là Kiyomasa, một thành viên của băng Tokyo
Manji. Trên đường trở về, cậu đến gặp Hinata và vô tình giúp Naoto
Tachibana thoát khỏi đám bắt nạt ở công viên, trong lúc nới với
Naoto rằng cả Hinata và Naoto sẽ bị giết vào ngày 1 tháng 7, 12 năm
sau thì cậu trở lại Hiện tại. Ở hiện nay, cậu được biết Naoto đã
cứu cậu lúc ở nhà ga và hóa ra khi đó là lần đầu tiên du hành thời
gian nhờ việc tình cờ nắm tay. Sau khi trở về Hiện tại, để thay đổi
ngay quá khứ và ngăn ngừa cái chết của Hinata, cậu đã tới tìm hiểu
thông tin về băng “Tokyo Manji” tại văn phòng của Naoto.

  • Lần thứ hai

Vì du hành thời gian vào lúc đang trong trận đánh
nhéu cá cược ngày 6 tháng 7, cậu đã bị đấm cho một cú vào mặt. Sau
đó cậu bị Kiyomasa đánh cho thừa sống thiếu chết vì nói muốn gặp
Sano Manjirou hoặc Kisaki Tetta. Ngày hôm sau, Takuya được chọn để
tham gia trận đánh nhéu cá cược, nhưng vì Takemichi muốn thay đổi
tuơng lai nên cậu đã thách đấu với Kiyomasa và kết quả lại bị đánh
cho nhừ tử, nhưng lúc đó Draken và Manjirou đã tới giúp cậu thoát
khỏi tình thế đó. Sau đó, cậu xây dựng mối quan hệ thân thiện với
Manjirou và trở về hiện nay. Du hành thời gian lần này cho thấy cậu
chỉ có khả năng trở về “ngày hôm nay của 12 năm trước”, trong khi
cơ thể Takemichi hiện nay trong tình trạng chết giả. Rồi cậu biết
Akkun đang là thành viên cốt cán của băng Tokyo Manji, và khi tới
gặp thì Akkun thổ lộ rằng chính mình là người đã đẩy Takemichi khỏi
sân ga và bản thân rất sợ Kisaki rồi tự sát ngay trước mặt
Takemichi. Khi đó cậu biết Ryuuguuji Ken đã chết và yêu cầu Naoto
điều tra về anh ta.

  • Lần thứ ba

Du hành thời gian trong lúc Sano Emma đang mặc đồ
lót ngồi trên người Takemichi trong phòng Karaoke. Sau đó cậu tham
gia buổi tập hợp của băng Tokyo Manji do Draken gọi tới. Tại buổi
tập hợp, cậu biết cuộc giao chiến với Moebius sẽ bắt đầu. Cậu quyết
định sẽ trở thành người tháp tùng cho Draken nhưng lại bị từ chối
nên cậu theo dõi Draken. Sau khi trở về Hiện tại, Takemichi tới gặp
tổng trưởng của Moebius của 12 năm trước những không thu được thông
tin gì quan trọng nên cậu quyết định du hành thời gian lần nữa để
ngăn ngừa trận giao chiến.

  • Lần thứ tư
  • Hiện tại sau lần thứ tư
  • Lần thứ năm
  • Lần thứ sáu
  • hiện nay sau lần thứ sáu
  • Lần thứ bảy
  • Lần thứ tám
  • Lần thứ chín
  • hiện nay sau lần thứ chín
  • Lần thứ mười

Du hành thời gian vào một buổi sáng tháng 8 năm
2008 khiTakemichi ngủ nướng và sắp sửa trễ học..

Tachibana Hinata ( 橘
(たちばな)日向
(ヒナタ) (Quất Nhật-Hướng),
Tachibana Hinata?)

Sinh ngày 21 tháng 5 năm 1991, cung song tử, cao
153cm, nhóm máu A, tên thường gọi là Hina.

Người bạn gái từ thời sơ trung của Takemichi, mạnh
mẽ và dũng cảm. Hinata dành cho Takemichi tình cảm rất chân thành,
cô thực sự rất yêu Takemichi. một trong số những lần nhảy về quá
khứ, Takemichi đã tặng cho Hinata một chiếc dây chuyền có mặt dây
hình cỏ bồn lá, dù chỉ là món đồ rẻ tiền nhưng cô luôn trân trọng
nó, đến tận khi bị hại chết. Hinata không bận tâm anh là yankee và
cũng không đánh giá anh qua vẻ bề ngoài. Cô bắt đầu yêu Takemichi
khi được anh cứu khỏi lũ bắt nạt trên đường trở về từ lớp học thêm
khi còn học tiểu học, và tỏ tình với anh khi lên sơ trung. Ngay cả
Mikey cũng đánh giá cô là người con gái tuyệt vời, không khó hiểu
khi Takemichi yêu cô nhiều như vậy.

Tachibana Naoto ( 橘
(たちばな)直人
(ナオト) (Quất Trực-Nhân),
Tachibana Naoto?)

Sinh ngày 12 tháng 4 năm 1992, cung bạch dương,
cao 148cm (quá khứ) / 175cm (hiện nay), nặng 39kg (quá khứ) / 61kg
(hiện nay), nhóm máu A.

Em trai ruột kém một tuổi của Tachibana Hinata.
Khi còn nhỏ, Naoto có vẻ không thích chị gái của mình lắm. Naoto
lần đầu tiên gặp Takemichi cũng là khi được cậu cứu khỏi lũ côn đồ
ở lần trở về quá khứ đầu tiền. Takemichi đã nói với cậu về cái chết
của cậu và chị gái ở 12 năm sau và bảo cậu hãy cố gắng để bảo vệ
chị gái. Sau sự kiện đó, Naoto trở thành một nhân tố quan trọng
trong dòng thời gian của Takemichi. Takemichi có khả năng trở về
tuơng lai hoặc quay lại quá khứ 12 năm bằng cách bắt tay với Naoto.
Cũng từ lần đó Naoto lao vào học như điên rồi trở thành một thanh
tra để cứu chị nhưng không thành công. Sau khi cứu Takemichi khỏi
bị tàu đâm ở đợt về tương lai lần thứ nhất, Naoto trong vai trò
thanh tra cảnh sát giúp làm đầu mối cung cấp thông tin cần thiết để
Takemichi thay đổi ngay tương lai từ quá khứ.

Tokyo Manji Kai

Sano Manjirō ( 佐野
(さの)万次郎
(まんじろう) (Tá-Dã
Vạn-Thứ-Lang), Sano Manjirō?)

Biệt danh là Mikey (マイキー, Maikī). Tổng trưởng của
Toman. Sinh ngày 20 tháng 8 năm 1990,cung sư tử, cao 162cm, nặng
56kg, nhóm máu B, chiếc xe yêu thích là CB250T (Bub) và thích ăn
bánh cá taiyaki.

Ryūgūji Ken ( 龍宮寺
(りゅうぐうじ)堅
(けん) (Long-Cung-Tự Kiên),
Ryūgūji Ken?)

Biệt danh là Draken (ドラケン, Doraken) và được Mikey
gọi là Kenchin (ケンチン). Phó tổng trưởng của Toman. Sinh ngày 10
tháng 5, cung kim ngưu, năm 1990, cao 185cm, nặng 75kg, nhóm máu O,
chiếc xe yêu thích là Zephyr400 Custom.

✅ Mọi người cũng xem : my tín dụng là gì

Nhất Phiên Đội

Baji Keisuke ( 場地
(バジ)圭介
(けいすけ) (Trường-Địa
Khuê-Giới), Baji Keisuke?)

Là đội trưởng Nhất Phiên Đội trước khi giao phó
lại cho Takemichi. Sinh ngày 3 tháng 11 năm 1990, cung bọ cạp, cao
175cm, nặng 58kg, nhóm máu AB, chiếc xe yêu thích là Goki.

Bộ Ngũ của
Trường sơ trung Mizo

Sendō Atsushi ( 千堂
(せんどう)敦
(あつし) (Thiên-Đường Đôn),
Sendō Atsushi?)

Biệt danh là Akkun (アッくん). Thủ lĩnh của “Bộ Ngũ
Mizochuu”, một nhóm bất lương thời trung học của Takemichi. Sinh
ngày 19 tháng 12 năm 1991, cung nhân mã, cao 168cm (quá khứ) /
174cm (Hiện tại), nặng 59kg, nhóm máu O.

Yamamoto Takuya ( 山本
(やまもと) タクヤ (Sơn-Bản Takuya),
Yamamoto Takuya?)

Sinh ngày 15 tháng 7 năm 1991, cung cự giải, cao
166cm (quá khứ), nặng 55kg, nhóm máu A.

Suzuki Makoto ( 鈴木
(すずき) マコト (Linh-Mộc Makoto),
Suzuki Makoto?)

Sinh ngày 28 tháng 12 năm 1991, cung ma kết, cao
172cm (quá khứ), nặng 64kg, nhóm máu B.

có thể bạn quan tâm  Vũ Quốc Hùng là gì? cụ
thể về Vũ Quốc Hùng mới nhất 2021

Yamagishi Kazushi ( 山岸
(やまぎし)一司
(かずし) (Sơn-Lệnh Nhất-Tư),
Yamagishi Kazushi?)

Biệt danh là Từ điển bất lương. Sinh ngày 9 tháng
2 năm 1992, cung bảo bình, cao 158cm, nặng 52kg, nhóm máu A.

Matsuno Chifuyu ( 松野
(まつの)千冬
(ちふゆ) (Tùng-Dã Thiên-Đông),
Matsuno Chifuyu?)

Đội phó Nhất Phiên Đội. Sinh ngày 19 tháng 12 năm
1991, cung nhân mã, cao 168cm, nặng 58kg, nhóm máu O, chiếc xe yêu
thích là Goki.

Inui Seishū ( 乾
(いぬい)青宗
(せいしゅう) (Càn Thanh-Tông),
Inui Seishū?)

Trưởng Đội Đặc Công của Black Dragon đời thứ 10,
và là phó tổng trưởng của Black Dragon đời thứ 11. Biệt danh là
Inupee (イヌピー, Inupī). Sinh ngày 18 tháng 10 năm 1989, cung thiên
bình, cao 177cm, nặng 64kg, nhóm máu B, chiếc xe yêu thích là RZ350
(750 Killer).

Nhị Phiên Đội

Mitsuya Takashi ( 三
(み)ツ 谷
(や)隆
(たかし) (Tam-Cốc Long),
Mitsuya Takashi?)

Đội trưởng Nhị Phiên Đội. Sinh ngày 12 tháng 6 năm
1990, cung song tử, cao 170cm, nặng 57kg, nhóm máu A, chiếc xe yêu
thích là Impulse.

Shiba Hakkai ( 柴
(しば)八戒
(はっかい) (Sài Bát-Giới), Shiba
Hakkai?)

Đội phó Nhị Phiên Đội. Sinh ngày 4 tháng 9 năm
1991, cung xự nữ, cao 183cm, nặng 78kg, nhóm máu O.

Tam Phiên Đội

Hayashida Haruki ( 林田
(はやしだ)春樹
(はるき) (Lâm-Điền Xuân-Thụ),
Hayashida Haruki?)

Đội trưởng của Tam Phiên Đội trước đây. Biệt danh
là Pachin (パーちん). Sinh ngày 24 tháng 2 năm 1991, cao 164cm, nặng
80kg, nhóm máu O, chiếc xe yêu thích là CBX400F.

Hayashi Ryōhei ( 林
(はやし)良平
(りょうへい) (Lâm Luơng-Bình),
Hayashi Ryōhei?)

Đội phó của Tam Phiên Đội trước đây, đại diện đội
trưởng Tam Phiên Đội hiện nay. Tên thường gọi là Peyan (ぺーやん).
Chiều cao là 176cm, nặng 56kg, nhóm máu B, chiếc xe yêu thích là
Z400FX (Phoenix).

Hamada Tadaomi ( 濱田
(はまだ)忠臣
(ただおみ) (Tân-Điền
Trung-Thần), Hamada Tadaomi?)

Đội phó của Tam Phiên Đội khi Kisaki là đội trưởng
của Tam Phiên Đội.

Kiyomizu Kiyomasa ( 清水
(きよみず)将貴
(きよまさ) (Thanh-Thủy
Tướng-Quý), Kiyomizu Kiyomasa?)

Thành viên của Tam Phiên Đội. Biệt danh là
Kiyomasa (キヨマサ). Chiều cao là 182cm.

✅ Mọi người cũng xem : tự tại nghĩa là gì

Tứ Phiên Đội

Kawata Nahoya ( 河田
(かわた) ナホヤ (Hà-Điền Nahoya),
Kawata Nahoya?)

Đội trưởng Tứ Phiên Đội. Biệt danh là Smiley
(スマイリー, Sumairī). Chiều cao là 170cm (tính cả tóc), nặng 56kg, nhóm
máu B, chiếc xe yêu thích là RZ250.

Kawata Sōya ( 河田
(かわた) ソウヤ (Hà-Điền Sōya),
Kawata Sōya?)

Đội phó Tứ Phiên Đội. Biệt danh là Angry (アングリー,
Angurī). Em trai sinh đôi của Nahoya.

Ngũ Phiên Đội

Mutō Yasuhiro ( 武藤
(むとう)泰宏
(Yasuhiro) (Vũ-Đằng
Thái-Hoành), Mutō Yasuhiro?)

Tham khảo mục Tenjiku.

Sanzu Haruchiyo ( 三途
(サンズ)春千夜
(ハルチヨ) (Tam-Đồ
Xuân-Thiên-Dạ), Sanzu Haruchiyo?)

Tham khảo mục Bonten.

Những người
liên quan tới Tōman

Sano Emma ( 佐野
(さの) エマ (Tá-Dã Emma), Sano
Ema?)

Đáng lẽ là em gái cùng bố khác mẹ với Manjiro Sano
và là em gái của Izana nhưng thực tế không có mối quan hệ huyết
thống nào với Izana cả. Từ nhỏ Ema đã sống xa Izana và được gia
đình Sano nhận nuôi. Cô rất thích Draken. Sinh ngày 25 tháng 11 năm
1991, cao 150cm, nhóm máu B.

Shiba Yuzuha ( 柴
(しば)柚葉
(ユズハ) (Sài Dữu Diệp), Shiba
Yuzuha?)

Là em gái của Taiju và là chị gái của Hakkai. Kể
từ khi mẹ qua đời, Yuzuha đã bị anh trai bạo hành trong một thời
gian dài để bảo vệ cho Hakkai.

Những
người hợp tác với Takemichi

Hanemiya Kazutora ( 羽宮
(ハネミヤ)一虎
(カズトラ) (Vũ-Cung Nhất-Hổ),
Hanemiya Kazutora?)

Là một trong số những người sáng lập Tōman và đúng
thứ 3 trong VaLHalla,về sau tạo ra băng Ba lưu bá la . Sinh ngày 16
tháng 9 năm 1990, cao 174cm, nặng 60kg, nhóm máu AB, chiếc xe yêu
thích là KH400 (Ketch).

✅ Mọi người cũng xem : thủ tục hành chính tiếng anh là gì

Black Dragon

Shiba Taiju ( 柴
(しば)大寿
(たいじゅう) (Sài Đại-Thọ), Shiba
Taiju?)

Tổng trưởng đời thứ 10 của Black Dragon và là
người tiền nhiệm của Takemichi. Là anh trai của Yuzuha và
Hakkai.

Inui Seishū ( 乾
(いぬい)青宗
(せいしゅう) (Càn Thanh-Tông),
Inui Seishū?)

Trưởng Đội Đặc Công của Black Dragon đời thứ 10,
và là phó tổng trưởng của Black Dragon đời thứ 11. Tham khảo mục
Toman.

Kokonoi Hajime ( 九井
(ここのい)一
(はじめ) (Cửu Tỉnh Nhất),
Kokonoi Hajime?)

Trưởng Đội Hộ Vệ của Black Dragon đời thứ 10. Tham
khảo mục Tenjiku.

Danh sách các đời tổng trưởng Black Dragon

Sano Shin’ichirō ( 佐野
(さの)真一郎
(しんいちろう) (Tá-Dã
Chân-Nhất-Lang), Sano Shin’ichirō?)

Là người tạo lập Black Dragon và là anh ruột của
Mikey. Là tổng trưởng của Black Dragon đời đầu và Black Dragon được
tạo lập vì Mikey. Sinh ngày 1 tháng 8 năm 1980, cao 182cm, nặng
69kg, nhóm máu O.

Kurokawa Izana ( 黒川
(くろかわ) イザナ (Hắc-Xuyên
Izana), Kurokawa Izana?)

Tham khảo mục Tenjiku.

Madarame Shion ( 班目
(まだらめ)獅音
(しおん) (Ban-Mục Sư-Âm),
Madarame Shion?)

Tham khảo mục Tenjiku.

Những người liên quan tới Black Dragon

Inui Seishū ( 乾
(いぬい)青宗
(せいしゅう) (Càn Thanh-Tông),
Inui Seishū?)

Kokonoi thích người chị lớn hơn 5 tuổi của Inui
(Inui Akane).

Những
người đối địch với Takemichi

Kisaki Tetta ( 稀咲
(きさき)鉄太
(てった) (Hi-Tiếu Thiết-Thái),
Kisaki Tetta?)

Từng là thành viên cốt cán của Moebius, từng là
đội trưởng Tam Phiên Đội của Tōman, và là tổng tham mưu của
Tenjiku. Sinh ngày 20 tháng 1 năm 1992, cao 164cm, nặng 58kg, nhóm
máu A.

Hanma Shūji ( 半間
(ハンマ)修二
(シュウジ) (Bán-Gian Tu-Nhị),
Hanma Shūji?)

Từng là đại diện tổng trưởng của Moebius, từng là
phó tổng trưởng đời đầu của VaLHalla, từng là đội trưởng Lục Phiên
Đội của Tōman, là thành viên cốt cán của Tenjiku. Sinh ngày 27
tháng 10 năm 1989, cao 192cm, nặng 79kg, nhóm máu AB.

✅ Mọi người cũng xem :

Moebius

Osanai Nobutaka ( 長内
(おさない)信高
(のぶたか) (Trường-Nội Tín-Cao),
Osanai Nobutaka?)

Tổng trưởng đời thứ 8 của Moebius. Sinh ngày 29
tháng 4 năm 1988, cao 182cm, nặng 82kg, nhóm máu B.

✅ Mọi người cũng xem : xì tin tiếng anh là gì

Valiên hệalla

Hanemiya Kazutora ( 羽宮
(ハネミヤ)一虎
(カズトラ) (Vũ-Cung Nhất-Hổ),
Hanemiya Kazutora?)

Tham khảo mục Những người hợp tác với
Takemichi.

Chome (チョメ, Chome?)

Là thành viên cốt cán của Valiên hệalla và quen
biết Kazutora trong trại cải tạo.

Chonbo (チョンボ, Chonbo?)

Là thành viên cốt cán của Valiên hệalla và quen
biết Kazutora trong trại cải tạo.

Chōji ( 丁次
(ちょうじ) (Đinh-Thứ),
Chōji?)

Là thành viên cốt cán của Valiên lạcalla và trước
đây hành động cùng với Kisaki.

Tenjiku

Kurokawa Izana ( 黒川
(くろかわ) イザナ (Hắc-Xuyên
Izana), Kurokawa Izana?)

Từng là tổng trưởng đời thứ 8 của Black Dragon
,tổng trưởng đời đầu của Tenjiku. Sinh ngày 30 tháng 8 năm 1987,
cao 165cm, nặng 58kg, chiếc xe yêu thích là CBR400F.

Mutō Yasuhiro ( 武藤
(むとう)泰宏
(Yasuhiro) (Vũ-Đằng
Thái-Hoành), Mutō Yasuhiro?)

Từng là đội trưởng Ngũ Phiên Đội của Tōman và là
thành viên cốt cán của Tenjiku và sau này là quyền tổng trưởng.
Biệt danh là Mucho (ムーチョ). Chiều cao là 187cm.

Mochizuki Kanji ( 望月
(もちづき)莞爾
(かんじ) (Vọng-Nguyệt
Hoàn-Nhĩ), Mochizuki Kanji?)

Từng là tổng trưởng của bang Jugemu ( 呪華武
(ジュゲム) (Chú Hoa Vũ),
Jugemu?), một trong Tứ Thiên Vương của Tenjiku, hiện đang là thành
viên cốt cán của Bonten. Biệt danh là Mocchi (モッチー). Thuộc “Thế hệ
S62”.

Anh em Haitani

Cả hai đều đặn thuộc “Thế hệ S62”. Chỉ với một
tiếng có khả năng tập hợp cả trăm người. Hai anh em phi thường của
Roppongi.

  • Haitani Ran ( 灰谷
    (はいたに)蘭
    (らん) (Khôi-Cốc Lan), Haitani
    Ran?)

Từng là Tứ Thiên Vương của Tenjiku và đang là
thành viên cốt cán của Bonten.

  • Haitani Rindō ( 灰谷
    (はいたに)竜胆
    (リンドウ) (Khôi-Cốc Long-Đảm),
    Haitani Rindō?)

Từng là thành viên cốt cán của Tenjiku và đang là
thành viên cốt cán của Bonten.

Madarame Shion ( 班目
(まだらめ)獅音
(しおん) (Ban-Mục Sư-Âm),
Madarame Shion?)

Từng là tổng trưởng đời thứ 9 của Black Dragon và
một trong Tứ Thiên Vương của Tenjiku. Thuộc “Thế hệ S62”.

Kakuchō ( 鶴蝶
(カクチョー) (Hạc-Điệp),
Kakuchō?)

Từng đứng đầu Tứ Thiên Vuơng của Tenjiku, hiện
đang đứng thứ 3 trong Bonten.

Kokonoi Hajime ( 九井
(ここのい)一
(はじめ) (Cửu-Tỉnh Nhất),
Kokonoi Hajime?)

Trưởng Đội Hộ Vệ của Black Dragon đời thứ 1, từng
là thành viên cốt cán của Tenjiku, hiện đang là thành viên cốt cán
của Bonten. Biệt danh là Koko (ココ). Sinh ngày 1 tháng 4 năm 1990,
cao 174cm, nặng 60kg, nhóm máu A.

✅ Mọi người cũng xem :

Bonten

Sano Manjirō ( 佐野
(さの)万次郎
(まんじろう) (Tá-Dã
Vạn-Thứ-Lang), Sano Manjirō?)

Hiện đang là thủ lĩnh của Bonten. Tham khảo mục
Toman.

Mochizuki Kanji ( 望月
(もちづき)莞爾
(かんじ) (Vọng-Nguyệt
Hoàn-Nhĩ), Mochizuki Kanji?)

Haitani Ran ( 灰谷
(はいたに)蘭
(らん) (Khôi-Cốc Lan), Haitani
Ran?)

Haitani Rindō ( 灰谷
(はいたに)竜胆
(リンドウ) (Khôi-Cốc Long-Đảm),
Haitani Rindō?)

Kakuchō ( 鶴蝶
(カクチョー) (Hạc-Điệp),
Kakuchō?)

Kokonoi Hajime ( 九井
(ここのい)一
(はじめ) (Cửu-Tỉnh Nhất),
Kokonoi Hajime?)

Tham khảo mục Tenjiku.

Sanzu Haruchiyo ( 三途
(サンズ)春千夜
(ハルチヨ) (Tam-Đồ
Xuân-Thiên-Dạ), Sanzu Haruchiyo?)

Từng là đội phó Ngũ Phiên Đội của Tōman và thành
viên cốt cán của Tenjiku, hiện đang đứng thứ 2 trong Bonten.

Akashi Takeomi ( 明司
(アカシ)武臣
(タケオミ) (Minh-Ti Vũ-Thần),
Akashi Takeomi?)

Cố vấn của Bonten. Có một vết sẹo dài ở bên phải
khuôn mặt.

Các nhân vật khác

Sano Mansaku ( 佐野
(さの)万作
(まんさく) (Tá-Dã Vạn-Tác), Sano
Mansaku?)

Ông của Shin’ichirō và Manjirō, một võ sư mở Đạo
trường Karate và tự mình ông nuôi lớn, dạy võ cho hai người.

Sano Makoto ( 佐野
(さの)真
(まこと) (Tá-Dã Chân), Sano
Makoto?)

Con trai của Mansaku và là bố của Shin’ichirō,
Manjirō và Emma. Đã chết trong một vụ tai nạn.

Sano Sakurako ( 佐野
(さの)桜子
(さくらこ) (Tá-Dã Anh-Tử), Sano
Sakurako?)

Vợ của Makoto và là mẹ của Shin’ichirō và Manjirō.
Đã chết vì bệnh.

Kurokawa Karen ( 黒川
(くろかわ) カレン (Hắc-Xuyên
Karen), Kurokawa Karen?)

Được cho là mẹ của Izana và Emma nhưng thực thế
chỉ có quan hệ huyết thống với Emma. Trong quá khứ bà đã bỏ rơi hai
đứa trẻ và chạy theo gã đàn ông khác.

Inui Akane ( 乾
(いぬい)赤音
(あかね) (Càn Xích-Âm), Inui
Akane?)

Là chị gái hơn Inupee 5 tuổi. Koko đã luôn thích
Akane.

Sakamoto Izumi ( 坂本
(さかもと)泉
(いずみ) (Phản-Bản Tuyền),
Sakamoto Izumi?)

Tổng trưởng của ICBM. Biệt danh là Hansen (
坂泉 (ハンセン) (Phản
Tuyền), Hansen?). xuất hiện trong trận giao chiến giữa Valiên
hệalla và Tōman.

có thể bạn quan tâm  Girlicious là gì? chi
tiết về Girlicious mới nhất 2021

Gariman (ガリ 男
(マン) (Gari-Nam),
Gariman?)

Được nhận định mạnh như quái vật. xuất hiện trong
trận giao chiến giữa Valiên hệalla và Tōman.

✅ Mọi người cũng xem : phiếu xuất kho là gì

thuật ngữ

Các băng nhóm
Bousouzoku

Trong các tên băng nhóm của Tokyo Revengers bằng
Kanji (chữ Hán), “Ái Mỹ Ái Chủ” của Moebius và “Ba Lưu Bá La” của
VaLHalla là viết kiểu phiên âm theo ateji nên không mang nghĩa;
“Hắc Long” của Black Dragon là dịch nghĩa giữ âm (viết chữ Hán để
biểu nghĩa nhưng tên vẫn đọc theo tiếng Anh).

✅ Mọi người cũng xem : vàng ăn được là vàng gì

Tōkyō Manji Kai

Tōkyō Manji Kai ( 東京卍會
(とうきょうまんじかい) (Đông Kinh Vạn
Tự Hội), Tōkyō Manji Kai?) hay gọi tắt là Tōman ( 東卍
(トーマン) (Đông Vạn), Tōman?)
là băng nhóm do Mikey, Draken cùng 5 thành viên đầu tiên lập nên.
Mikey làm Tổng Trưởng. Cái tên “Manji” lấy từ tên thật của Mikey là
“Manjirou” và viết bằng chữ 卍 (vạn) do cùng âm Nhật, đọc là “Manji”
(Vạn Tự – nghĩa là “chữ Vạn”) hay gọi ngắn là “Man” (Vạn – gọi tên
chữ) đều được.

✅ Mọi người cũng xem : chế độ fan của điều hòa là gì

Moebius

Moebius ( 愛美愛主
(メビウス) (Ái Mỹ Ái Chủ),
Mebiusu?) là băng do Osanai Nobutaka làm Tổng Trưởng đời 8.

Valiên lạcalla

Valiên hệalla ( 芭流覇羅
(バルハラ) (Ba Lưu Bá La),
Baruhara?)

Black Dragon

Black Dragon ( 黒龍
(ブラックドラゴン) (Hắc Long),
Burakku Doragon?)

Tenjiku

Tenjiku ( 天竺
(てんじく) (Thiên Trúc),
Tenjiku?) là băng nhóm vận hành ở Yokohama, do Kurokawa Izana làm
Tổng Trưởng

Các ngôn từ khác

Du hành thời gian

Thế hệ S62 sss

Khôi chiến

Bản năng hắc ám

Bonten

Bonten ( 梵天
(ぼんてん) (Phạm Thiên),
Bonten?) là băng nhóm của Mikey ở thời điểm hiện nay trong lần gần
nhất trở lại tương lai của Takemichi.

Kantō Manji Kai

Kantō Manji Kai ( 関東卍會
(かんとうまんじかい) (Quan Đông Vạn
Tự Hội), Kantō Manji Kai?) là băng nhóm của Mikey cho lần quay lại
quá khứ mới đây của Takemichi.

Các sự kiện
chính trong truyện

Trận giao
chiến ngày 3 tháng 8

Diễn ra vào ngày 3 tháng 8 năm 2005 giữa Tōman và
Moebius .

Trận huyết chiến
Halloween

Diễn ra vào ngày 31 tháng 10 năm 2005 giữa Tōman
và VaLHalla.

Trận quyết
chiến đêm Giáng Sinh

Diễn ra vào ngày 25 tháng 12 năm 2005 giữa Tōman
và Black Dragon.

Biến cố vùng Kanto

Diễn ra vào ngày 22 tháng 2 năm 2006 giữa Tōman và
Tenjiku.

Trận quyết chiến sau Biến cố vùng Kanto

Diễn ra giữa Takemichi vs Kisaki và Draken vs
Hanma sau trận giao chiến Biến cố vùng Kanto.

Thông tin xuất bản
manga

Manga

Tokyo Revengers – nguyên tác và minh họa bởi Wakui
Ken, bắt đầu được xuất bản trong Weekly Shounen Magazine số 13,
phát hành vào ngày 1 tháng 3 năm 2017.[2][3] Kodansha đã biên soạn
các chương của nó thành các tập tankōbon riêng lẻ. Tập đầu tiên
được xuất bản vào ngày 1 tháng 5 năm 2017. Tại Bắc Mỹ, Kodansha USA
bắt đầu phát hành bản kỹ thuật số của manga vào năm 2018.[4]

Danh sách chương
truyện

TậpDanh sách chương truyện[5]Lần đầu xuất hiệnNgày phát hành

(tại Nhật Bản)

ISBN1

Số chương/Tiêu để

  1. Chương 1: “Reborn”
  2. Chương 2: “Resist”
  3. Chương 3: “Resolve”
  4. Chương 4: “Relieve”
  5. Chương 5: “Revolve”

Weekly Shounen Magazine số 13 đến số 17, năm 2017Ngày 17 tháng 5 năm 2017978-4-06-395938-32

Số chương/Tiêu đề

  1. Chương 6: “Return”
  2. Chương 7: “Rejoin”
  3. Chương 8: “Reseparate”
  4. Chương 9: “Releap”
  5. Chương 10: “Reply”
  6. Chương 11: “Reburn”
  7. Chương 12: “Remind”
  8. Phụ chương: “Zero”
  9. Chương 13: “Regret”
  10. Chương 14: “Resort”

Weekly Shounen Magazine số 18 đến số 26, năm 2017Ngày 14 tháng 7 năm 2017978-4-06-510033-23

Số chương/Tiêu đề

  1. Chuơng 15: “Revive”
  2. Chương 16: “Reignition”
  3. Chuơng 17: “Redivide”
  4. Chuơng 18: “Rechange”
  5. Chuơng 19: “Restart”
  6. Chuơng 20: “Reinspire”
  7. Chuơng 21: “Revolt”
  8. Chuơng 22: “Reconflict”
  9. Chuơng 23: “Reseek”

Weekly Shounen Magazine số 27 đến số 35, năm 2017Ngày 15 tháng 9 năm 2017978-4-06-510188-94

Số chương/Tiêu đề

  1. Chương 24: “Revoke”
  2. Chương 25: “Rerise”
  3. Chương 26: “Realize”
  4. Chương 27: “Regain”
  5. Chương 28: “Reel”
  6. Chương 29: “Respect”
  7. Chương 30: “Recept”
  8. Chương 31: “Recognize”
  9. Chương 32: “Rebuild”
  10. Chương 33: “Revenge”

Weekly Shounen Magazine số 36+37 đến số 45, năm 2017Ngày 17 tháng 11 năm 2017978-4-06-510394-45

Số chương/Tiêu đề

  1. Chương 34: “Darkest Hour”
  2. Chương 35: “Odds and Ends”
  3. Chương 36: “Anyone’s guess”
  4. Chương 37: “Enter the stage”
  5. Chương 38: “Break up”
  6. Chương 39: “My buddy”
  7. Chương 40: “No pain, No gain”
  8. Chương 41: “Double cross”
  9. Chương 42: “Once upon a time”

Weekly Shounen Magazine số 46 năm 2017 đến số 2+3 năm 2018Ngày 16 tháng 2 năm 2018978-4-06-510969-46

Số chương/Tiêu đề

  1. Chương 43: “In those day”
  2. Chương 44: “Screw up”
  3. Chương 45: “Take out on”
  4. Chương 46: “Made up my mind”
  5. Chương 47: “Level with”
  6. Chương 48: “No way”
  7. Chương 49: “Grow apart”
  8. Chương 50: “Before dawn”
  9. Chương 51: “Open fire”

Weekly Shounen Magazine số 4+5 đến số 13 năm 2018Ngày 17 tháng 4 năm 2018978-4-06-511206-97

Số chương/Tiêu đề

  1. Chương 52: “Never fear I’m here”
  2. Chương 53: “Turn around”
  3. Chương 54: “Below the belt”
  4. Chương 55: “No match for”
  5. Chương 56: “The one”
  6. Chương 57: “Look up for”
  7. Chương 58: “Dead or Alive”
  8. Chương 59: “Get mad”
  9. Chương 60: “One and only”

Weekly Shounen Magazine số 14 đến số 23 năm 2018Ngày 15 tháng 6 năm 2018978-4-06-511620-38

Số chương/Tiêu đề

  1. Chương 61: “In tears”
  2. Chương 62: “Last wishes”
  3. Chương 63: “One for all”
  4. Chương 64: “End or war”
  5. Chương 65: “My fam”
  6. Chương 66: “Have an affair”
  7. Chương 67: “Man-crush”
  8. Chương 68: “Sunday best”
  9. Chương 69: “Big moment”
  10. Chương 70: “Tide turns”

Weekly Shounen Magazine số 24 đến số 33, năm 2018Ngày 14 tháng 9 năm 2018978-4-06-512238-99

Số chương/Tiêu đề

  1. Chương 71: “Same old same old”
  2. Chương 72: “An old tale”
  3. Chương 73: “A cry baby”
  4. Chương 74: “Get back”
  5. Chương 75: “Let one down”
  6. Chương 76: “It is what it is”
  7. Chương 77: “Gotta go”
  8. Chương 78: “Hey, pal”
  9. Chương 79: “Fuck off”

Weekly Shounen Magazine số 34 đến số 43, năm 2018Ngày 16 tháng 11 năm 2018978-4-06-513248-710

Số chương/Tiêu đề

  1. Chương 80: “Thicker than water”
  2. Chương 81: “Stand alone”
  3. Chương 82: “Own up”
  4. Chương 83: “Big brother”
  5. Chương 84: “Run errands”
  6. Chương 85: “Family bonds”
  7. Chương 86: “Be serious about”
  8. Chương 87: “Strange bedfellows”
  9. Chương 88: “Just gotta do”

Weekly Shounen Magazine số 44 đến số 52, năm 2018Ngày 17 tháng 1 năm 2019978-4-06-513874-811

Số chương/Tiêu đề

  1. Chương 89: “How you met”
  2. Chương 90: “Christmas Eve”
  3. Chương 91: “Miss you”
  4. Chương 92: “Whip up morale”
  5. Chương 93: “Keep one’s vow”
  6. Chương 94: “Scaredy-cat”
  7. Chương 95: “The ordeal from God”
  8. Chương 96: “Always here for you”
  9. Chương 97: “Sibling rivalry”

Weekly Shounen Magazine số 1 đến số 11, năm 2019Ngày 15 tháng 3 năm 2019978-4-06-514445-912

Số chương/Tiêu đề

  1. Chương 98: “Strive together”
  2. Chương 99: “A verbal shot”
  3. Chương 100: “Hundreds of times”
  4. Chương 101: “Keep mum”
  5. Chương 102: “Salute someone”
  6. Chương 103: “Mother figure”
  7. Chương 104: “Christmas night”
  8. Chương 105: “No one can match”
  9. Chương 106: “Dawning of a new era”
  10. Chương 107: “Tight-knit”

Weekly Shounen Magazine số 12 đến số 21+22, năm 2018Ngày 17 tháng 6 năm 2019978-4-06-515086-313

Số chương/Tiêu đề

  1. Chương 108: “The light of my life”
  2. Chương 109: “Not apt to give any way”
  3. Chương 110: “Best wisnes”
  4. Chương 111: “Season opener”
  5. Chương 112: “You”re fired”
  6. Chương 113: “You have my word”
  7. Chương 114: “On my way home”
  8. Chương 115: “Turn over a new leaf”
  9. Chương 116: “Far from home”

Weekly Shounen Magazine số 23 đến số 31, năm 2019Ngày 16 tháng 8 năm 2019978-4-06-515697-114

Số chương/Tiêu đề

  1. Chương 117: “Last order”
  2. Chương 118: “Life comes and goesy”
  3. Chương 119: “Too late to be sorry”
  4. Chương 120: “Can take it”
  5. Chương 121: “Last but not least”
  6. Chương 122: “Twin to dragon”
  7. Chương 123: “You’re not my type”
  8. Chương 124: “When it rains、it pours”
  9. Chương 125: “Brother in arms”

Weekly Shounen Magazine số 32 đến số 41, năm 2019Ngày 17 tháng 10 năm 2019978-4-06-517159-215

Số chương/Tiêu đề

  1. Chương 126: “Two peas in a pod”
  2. Chương 127: “Be fuzzy”
  3. Chương 128: “Gang of four”
  4. Chương 129: “The longestday”
  5. Chương 130: “Pep party”
  6. Chương 131: “Rest in peace”
  7. Chương 132: “The big baddy”
  8. Chương 133: “Sell out”
  9. Chương 134: “Mortal enemy”

Weekly Shounen Magazine số 42 đến số 50, năm 2019Ngày 17 tháng 12 năm 2019978-4-06-517549-116

Số chương/Tiêu đề

  1. Chương 135: “Even I can”
  2. Chương 136: “My lot in life”
  3. Chương 137: “Run out of patience”
  4. Chương 138: “Stick together”
  5. Chương 139: “Make an exeption”
  6. Chương 140: “Back Stab”
  7. Chương 141: “Lay out a plan”
  8. Chương 142: “Family tree”
  9. Chương 143: “Come back to life”

Weekly Shounen Magazine số 51, năm 2019 đến số 9, năm 2020Ngày 17 tháng 3 năm 2020978-4-06-518167-617

Số chương/Tiêu đề

  1. Chương 144: “Big-hearted”
  2. Chương 145: “Go-to guy”
  3. Chương 146: “A bad hunch”
  4. Chương 147: “The root of all evil”
  5. Chương 148: “Don’t freak out”
  6. Chương 149: “Arch villan”
  7. Chương 150: “Damn it”
  8. Chương 151: “Just do it”
  9. Chương 152: “Rise against”

Weekly Shounen Magazine số 10 đến số 18, năm 2020Ngày 15 tháng 5 năm 2020978-4-06-518851-418

Số chương/Tiêu đề

  1. Chương 153: “NoctoKing”
  2. Chương 154: “Be in the van”
  3. Chương 155: “Turn the tide”
  4. Chương 156: “A den of iniquity”
  5. Chương 157: “Money monger”
  6. Chương 158: “Untamed heart”
  7. Chương 159: “I know in my head”
  8. Chương 160: “Stand no chance”
  9. Chương 161: “The Baby of the family”

Weekly Shounen Magazine số 19 đến số 28, năm 2020Ngày 17 tháng 7 năm 2020978-4-06-520106-019

Số chương/Tiêu đề

  1. Chương 162: “The blue ogre”
  2. Chương 163: “Awake my potential”
  3. Chương 164: “Head the list”
  4. Chương 165: “Things change,but not all”
  5. Chương 166: “Brave heart”
  6. Chương 167: “Who wouldn’t”
  7. Chương 168: “Headliner”
  8. Chương 169: “The home front”
  9. Chương 170: “Homecoming”

Weekly Shounen Magazine số 29 đến số 38, năm 2020Ngày 17 tháng 9 năm 2020978-4-06-520598-320

Số chương/Tiêu đề

  1. Chương 171: “Showdown at the summit”
  2. Chương 172: “Lose your touch”
  3. Chương 173: “The one and only”
  4. Chương 174: “Nothing is left”
  5. Chương 175: “Adomonitions are not sweet”
  6. Chương 176: “What was been left”
  7. Chương 177: “Deracinee”
  8. Chương 178: “Paradise lost”
  9. Chương 179: “End the standoff”

Weekly Shounen Magazine số 39 đến số 47, năm 2020Ngày 17 tháng 12 năm 2020978-4-06-521482-421

Số chương/Tiêu đề

  1. Chương 180: “Run after”
  2. Chương 181: “Take a vow”
  3. Chương 182: “Present to the mind”
  4. Chương 183: “Lay the plan”
  5. Chương 184: “Wind somthing up”
  6. Chương 185: “Meet his fate”
  7. Chương 186: “It’s been real”
  8. Chương 187: “Way to go”
  9. Chương 188: “The lion of the day”

Weekly Shounen Magazine số 48, năm 2020 đến số 6, năm 2021Ngày 17 tháng 2 năm 2021978-4-06-522067-222

Số chương/Tiêu đề

  1. Chương 189: “Break up”
  2. Chương 190: “Until next time”
  3. Chương 191: “Be the world to me”
  4. Chương 192: “Just be close at hand”
  5. Chương 193: “Feel great!”
  6. Chương 194: “The keepsake”
  7. Chương 195: “Lingering scent”
  8. Chương 196: “Can say that again”
  9. Chương 197: “Lose myself in memory”

Weekly Shounen Magazine số 7 đến số 15, năm 2021Ngày 16 tháng 4 năm 2021978-4-06-522883-8

Danh sách
Character Book/Fan Book

Tên sáchNgày phát hành (tại Nhật Bản)ISBNTokyo Revengers Character Book Thiên Thượng Thiên HạNgày 16 tháng 4 năm 2021978-4-06-522988-0Tokyo Revengers Fan BookNgày 16 tháng 7 năm 2021

Live-Action

Tokyo Revengers

Đạo diễnHanabusa TsutomuSản xuấtOkada Shouta, Inaba NaohitoTác giảWakui KenKịch bảnTakahashi IzumiDựa trênTokyo卍RevengersDiễn viênKitamura Takumi

Yoshizawa Ryo Yamada Yuki Sugino Yosuke Imada Mio
Suzuki Nobuyuki Maeda Gordon Isomura Hayato Mamiya Shotaro Shimizu
Hiroya

Horike Kazuki

Quay phimEzaki TomooHãng sản xuất

Warner Bros. Japan

Phát hànhWarner Bros. Japan

Công chiếu

9/7/2021Quốc giaNhật BảnNgôn ngữTiếng Nhật

Việc sản xuất live-action movie Tokyo Revengers đã
được công bố vào tháng 2 năm 2020.[6] Phim do Tsutomu Hanabusa làm
đạo diễn và dàn diễn viên gồm Kitamura Takumi, Yamada Yūki, Sugino
Yosuke, Suzuki Nobuyuki, Isomura Hayato, Mamiya Shotaro và
Yoshizawa Ryo.[7] Vào tháng 4 năm 2020, có thông báo rằng đoàn làm
phim đã tạm dừng quay phim do đại dịch COVID-19.[8][9][10] Ban đầu
bộ phim dự kiến công chiếu tại Nhật Bản vào ngày 9 tháng 10 năm
2020, nhưng do tác động liên tục của COVID-19, bộ phim đã dời lịch
công chiếu sang ngày 9 tháng 7 năm 2021.

Nhân sự

  • Nguyên tác: Wakui Ken, Tokyo Revengers (Kodansha)
  • Đạo diễn: Hanabusa Tsutomu
  • Kịch bản: Takahashi Izumi
  • Âm nhạc: Yamada Yutaka
  • Bài hát chủ đề: “Namae wo Yobu yo” – SUPER BEAVER
  • Phụ trách chế tác: Ishihara Takashi, Ikeda Hiroyuki, Matsumoto
    Tomoki
  • Sản xuất: Okada Shouta, Inaba Naohito
  • Quay phim: Ezaki Tomoo
  • Phân phối: Warner Bros. Japan
  • Chế tác: Ủy ban chế tác movie “Tokyo Revengers”

Anime

Vào tháng 6 năm 2020, đã có thông báo rằng Tokyo
Revengers sẽ được chuyển thể thành một bộ anime truyền hình phát
sóng vào tháng 4 năm 2021.[11] Anime phát sóng chính thức từ ngày
11 tháng 4 năm 2021 và có tất cả 24 tập.

Nhân sự

  • Nguyên tác: Wakui Ken
  • Đạo diễn: Hatsumi Kouichi
  • Tổ chức series: Mutou Yasuyuki
  • Thiết kế nhân vật: Ohnuki Ken’ichi, Ohta Keiko
  • Âm nhạc: Tsutomi Hiroaki
  • Chế tác: Ủy ban chế tác Anime “Tokyo Revengers”
  • Bài hát chủ đề:
  1. Cry Baby – Official髭男dism (OP)
  2. Koko de Iki wo Shite – eill (EP)

Mini Anime

Mini anime “Chibi Rive” phát trên Youtube chính
thức “Tokyo Revengers” vào 19 giờ (Nhật Bản) thứ 2 hàng tuần song
song với anime.

DB / DVD

TậpNgày phát hành[12]Nội dungMã phát hànhBDDVD1Ngày 16 tháng 6 năm 2021 (dự kiến)Anime Ep 1 – Ep 4

Mini-anime Ep 1 – Ep 4 Booklet bao gồm 68
trang

PCXP-50831PCBP-544312Ngày 7 tháng 7 năm 2021 (dự kiến)Anime Ep 5 – Ep 8

Mini-anime Ep 5 – Ep 8

Booklet bao gồm 68 trang

PCXP-50832PCBP-544323Ngày 4 tháng 8 năm 2021 (dự kiến)PCXP-50833PCBP-544334Ngày 1 tháng 9 năm 2021 (dự kiến)PCXP-50834PCBP-544345Ngày 6 tháng 10 năm 2021 (dự kiến)PCXP-50835PCBP-544356Ngày 4 tháng 11 năm 2021 (dự kiến)PCXP-50836PCBP-54436

Stage Play (Sân
Khấu Kịch)

Ngày 19 tháng 5 năm 2021, đã có thông báo rằng
Tokyo Revengers sẽ nhận được chuyển thể sân khấu kịch công diễn tại
Osaka, Tokyo, Kanagawa vào tháng 8 năm 2021![13]

Nhân sự

  • Nguyên tác: Wakui Ken
  • Biên kịch/Đạo diễn: Ise Naohiro
  • Tổ chức: Ủy ban chế tác sân khấu kịch “Tokyo Revengers”

Diễn viên

  • Kizu Tsubasa vai Hanagaki Takemichi
  • Noguchi Jun vai Tachibana Naoto
  • Matsuda Ryou vai Sano Manjirou
  • Jinnai Shou vai Ryuuguuji Ken

Công diễn

  • Công diễn tại Osaka: từ ngày 6 tới ngày 8 tháng 8 / Cool Japan
    Park Osaka WWHall
  • Công diễn tại Tokyo: từ ngày 12 tới ngày 14 tháng 8 / Nihon
    Seinenkan Hall
  • Công diễn tại Kanagawa: từ ngày 19 tới ngày 22 tháng 8 / KT
    Zepp Yokohama

Giải thưởng

Vào năm 2020, manga đã giành được Giải thưởng
Manga Kodansha thường niên lần thứ 44 ở hạng mục
shōnen.[14][15][16]

Thế hệ s62 là gì?

thế hệ s62 chính là thế hệ cực ác bạn nha!

Xe của mikey là xe
gì?

Xe của Mikey chính là …..

Mikey sinh ngày
bao nhiêu?

Mikey sinh ngày 20 tháng 8 năm 1990

  • Tên đầy đủ: Sano Manjiro
  • Biệt danh: Mikey bất khả chiến bại
  • Sinh ngày: 20/08
  • Năm sinh: 1990
  • Chiều cao: 162cm
  • Cân nặng: 56 kg
  • Nghề nghiệp: Trùm tội phạm ( hiện nay )/Sinh viên (Quá
    khứ)/Thành viên băng đảng (quá khứ)
  • Tổ chức: Băng Tokyo Manji

Mitsuya
Takashi sinh ngày bao nhiêu?

Mitsuya Takashi sinh ngày 12 tháng 6

  • Biệt danh: Taka-chan, Joker
  • Sinh ngày: 12 tháng 6
  • Năm sinh: 1990
  • Chiều cao: 170 cm
  • Cân nặng: 57 kg
  • Nghề nghiệp: Sinh viên, Thành viên băng đảng (quá khứ), Nhà
    thiết kế thời trang (hiện nay)

Sanzu
Haruchiyo sinh năm bao nhiêu?

Sanzu Haruchiyo sinh năm bao nhiêu

  • Biệt danh: Sanzu Haruchiyo
  • Sinh ngày:
  • Năm sinh:
  • Chiều cao: Không xác định
  • Cân nặng: Không xác định
  • Nghề nghiệp: Thành viên băng đảng

Tham khảo

  1. ^

    “Tokyo Revengers 1 – Manga”. BookWalker. Truy cập
    ngày 1 tháng 7 năm 2020.

  2. ^ 「新宿スワン」の和久井健が描くサスペンス「東京卍リベンジャーズ」開幕. Natalie (bằng tiếng
    Nhật). ngày 1 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm
    2020.
  3. ^ Ressler, Karen (ngày 3 tháng 3 năm 2017).
    “Shinjuku Swan Author Starts Tokyo Revengers Manga Series”. Anime
    News Network. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2020.
  4. ^ Ressler, Karen (ngày 28 tháng 9 năm 2018).
    “Kodansha Comics Adds Forest of Piano, Are You Lost?, Kira-kun
    Today, Tokyo Revengers, Mikami-sensei’s Way of Love Manga
    Digitally”. Anime News Network. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm
    2020.
  5. ^ “Kodansha Comic Plus”. Kodansha. Truy cập
    Ngày 11 tháng 10 năm 2020. Kiểm tra tổng giá trị ngày tháng trong:
    |ngày= (trợ giúp)
  6. ^ Pineda, Rafael Antonio (ngày 18 tháng 2 năm
    2020). “Ken Wakui’s Tokyo Revengers Manga Gets Live-Action Film
    This Fall”. Anime News Network. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm
    2020.
  7. ^ Mateo, Alex (ngày 4 tháng 3 năm 2020).
    “Live-Action Tokyo Revengers Film Reveals Cast, Director, October 9
    Premiere”. Anime News Network. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm
    2020.
  8. ^ Pineda, Rafael Antonio (ngày 14 tháng 4 năm
    2020). “Live-Action Tokyo Revengers Film Halts Shooting”. Anime
    News Network. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2020.
  9. ^ Pineda, Rafael Antonio (ngày 21 tháng 4 năm
    2020). “List of Anime & Manga Affected by COVID-19”. Anime News
    Network. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2020.
  10. ^ Sherman, Jennifer (ngày 29
    tháng 6 năm 2020). “Live-Action Tokyo Revengers Film Delayed Due to
    COVID-19”. Anime News Network. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm
    2020.
  11. ^ Sherman, Jennifer (ngày 18 tháng 6 năm
    2020). “Tokyo Revengers Manga Gets TV Anime in 2021”. Anime News
    Network. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2020.
  12. ^ “PRODUCT”. TVアニメ『東京リベンジャーズ』公式サイト. Truy cập
    ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  13. ^ アニメ化・実写映画化に続き『東京卍リベンジャーズ』舞台化決定、木津つばさ・野口準・松田凌・陳内将らが出演.
    Yahoo News (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 19 tháng 5 năm
    2021.
  14. ^ Pineda, Rafael Antonio (ngày 2 tháng 4 năm
    2020). “44th Annual Kodansha Manga Awards’ Nominees Announced”.
    Anime News Network. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2020.
  15. ^ 第44回講談社漫画賞に東京卍リベンジャーズ、僕と君の大切な話、ブルーピリオド. Natalie (bằng
    tiếng Nhật). ngày 12 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm
    2020.
  16. ^ Sherman, Jennifer (ngày 12 tháng 5 năm
    2020). “44th Annual Kodansha Manga Awards’ Winners Announced”.
    Anime News Network. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2020.

kết nối ngoài

  • Official manga website (tiếng Nhật)
  • Official anime website (tiếng Nhật)
  • Official live-action film website (tiếng Nhật)
  • Tokyo Revengers ở Kodansha Comics
  • Tokyo Revengers (manga) tại từ điển bách khoa của Anime News
    Network
  • Tokyo Revengers

Rate this post