Nhân vật Tokyo_Manji_Revengers

Nhân vật chính

Hanagaki Takemichi (花垣 武道 (Hoa Viên Vũ Đạo), Hanagaki Takemichi’?)

Sinh ngày 25 tháng 6 năm 1991, cao 165cm, nặng 55kg, nhóm máu A.

Mở đầu câu chuyện, Takemichi xuất hiện là một thanh niên 26 tuổi với một cuộc sống thất bại, không trả nổi tiền thuê nhà và không có việc làm ổn định. Quản lí công việc bán thời gian của cậu trẻ hơn cậu sáu tuổi và luôn coi cậu là kẻ ngốc. Điều duy nhất mà Takemichi có thể làm đó là xin lỗi. Ngay hôm đó, sau khi nghe tin về cái chết của Tachibana Hinata và Tachibana Naoto, trên đường từ chỗ làm về cậu bị đẩy xuống đường tàu điện. “Ngay khoảnh khắc tôi nghĩ “mình sắp chết”, tôi đã không nghĩ về gia đình hay bạn bè, tôi nghĩ về Tachibana Hinata” – đó là những điều Hanagaki Takemichi nghĩ. Nhưng cậu đã không chết, mà trở về quá khứ đúng 12 năm của thời điểm đó, bắt đầu hành trình trả thù để giữ lấy người con gái ấy.

Mặc dù trông Takemichi giống một kẻ vô dụng và mít ướt, là bất hảo nhưng tệ về đánh đấm nhưng cậu có tinh thần sắt đá và gan lì hơn bất kì ai. Trên hết, cậu là con người nhân hậu, tốt bụng luôn lo nghĩ cho người khác. Đây chính là lí do khiến cậu được Hinata, Mikey và mọi người yêu quý.

Tachibana Hinata (橘 日向 (Quất Nhật Hướng), Tachibana Hinata?)

Sinh ngày 21 tháng 5 năm 1991, cao 153cm, nhóm máu A, tên thường gọi là Hina.

Người bạn gái từ thời sơ trung của Takemichi, mạnh mẽ và dũng cảm. Hinata dành cho Takemichi tình cảm rất chân thành, cô thực sự rất yêu Takemichi. Một trong những lần nhảy về quá khứ, Takemichi đã tặng cho Hinata một chiếc dây chuyền có mặt dây hình cỏ bồn lá, dù chỉ là món đồ rẻ tiền nhưng cô luôn trân trọng nó, đến tận khi bị hại chết. Hinata không bận tâm anh là yankee và cũng không đánh giá anh qua vẻ bề ngoài. Cô bắt đầu yêu Takemichi khi được anh cứu khỏi lũ bắt nạt trên đường trở về từ lớp học thêm khi còn học tiểu học, và tỏ tình với anh khi lên sơ trung. Ngay cả Mikey cũng đánh giá cô là người con gái tuyệt vời, không khó hiểu khi Takemichi yêu cô nhiều như vậy.

Tachibana Naoto (橘 直人 (Quất Trực Nhân), Tachibana Naoto?)

Sinh ngày 12 tháng 4 năm 1992, cao 148cm (quá khứ) / 175cm (hiện tại), nặng 39kg (quá khứ) / 61kg (hiện tại), nhóm máu A.

Em trai ruột kém một tuổi của Tachibana Hinata. Khi còn nhỏ, Naoto có vẻ không thích chị gái của mình lắm. Naoto lần đầu tiên gặp Takemichi cũng là khi được cậu cứu khỏi lũ côn đồ ở lần trở về quá khứ đầu tiền. Takemichi đã nói với cậu về cái chết của cậu và chị gái ở 12 năm sau và bảo cậu hãy cố gắng để bảo vệ chị gái. Sau sự kiện đó, Naoto trở thành một nhân tố quan trọng trong dòng thời gian của Takemichi. Takemichi có thể trở về tuơng lai hoặc quay lại quá khứ 12 năm bằng cách bắt tay với Naoto. Cũng từ lần đó Naoto lao vào học như điên rồi trở thành một thanh tra, hầu hết thông tin cần thiết để Takemichi thay đổi tương lai là do Naoto cung cấp.

Tokyo Manji (Touman)

Sano Manjirou (佐野 万次郎 (Tá Dã Vạn Thứ Lang), Sano Manjirō?)

Biệt danh là Mikey (マイキー, Maikī). Tổng trưởng của băng Tokyo Manji. Sinh ngày 20 tháng 8 năm 1990, cao 162cm, nặng 56kg, nhóm máu B, chiếc xe yêu thích là CB250T (Bub).

Ryuuguuji Ken (龍宮寺 堅 (Long Cung Tự Kiên), Ryūgūji Ken?)

Biệt danh là Draken (ドラケン, Doraken) và được Mikey gọi là Kenchin (ケンチン). Phó tổng trưởng của băng Tokyo Manji. Sinh ngày 10 tháng 5 năm 1990, cao 185cm, nặng 75kg, nhóm máu O, chiếc xe yêu thích là Zephyr400 Custom.

Nhất Phiên Đội

Baji Keisuke (場地 圭介 (Trường Địa Khuê Giới), Baji Keisuke?)

Là đội trưởng Nhất Phiên Đội trước khi giao phó lại cho Takemichi. Sinh ngày 3 tháng 11 năm 1990, cao 175cm, nặng 58kg, nhóm máu AB, chiếc xe yêu thích là Goki.

Matsuno Chifuyu (松野 千冬 (Tùng Dã Thiên Đông), Matsuno Chifuyu?)

Đội phó Nhất Phiên Đội. Sinh ngày 19 tháng 12 năm 1991, cao 168cm, nặng 58kg, nhóm máu O, chiếc xe yêu thích là Goki.

Inui Seishuu (乾 青宗 (Càn Thanh Tông), Inui Seishū?)

Trưởng Đội Đặc Công của “Hắc Long” đời thứ 10, và là phó tổng trưởng của “Hắc Long” đời thứ 11. Biệt danh là Inupee (イヌピー, Inupī). Sinh ngày 18 tháng 10 năm 1989, cao 177cm, nặng 64kg, nhóm máu B, chiếc xe yêu thích là RZ350 (750 Killer).

Bộ Ngũ Mizochuu (trường Mizo)

Sendou Atsushi (千堂 敦 (Thiên Đường Đôn), Sendō Atsushi?)

Biệt danh là Akkun (アッくん). Thủ lĩnh của “Bộ Ngũ Mizochuu”, một nhóm bất lương thời trung học của Takemichi. Sinh ngày 19 tháng 12 năm 1991, cao 168cm (quá khứ) / 174cm (hiện tại), nặng 59kg, nhóm máu O.

Yamamoto Takuya (山本 タクヤ (Sơn Bản), Yamamoto Takuya?)

Sinh ngày 15 tháng 7 năm 1991, cao 166cm (quá khứ), nặng 55kg, nhóm máu A.

Suzuki Makoto (鈴木 マコト (Linh Mộc), Suzuki Makoto?)

Sinh ngày 28 tháng 12 năm 1991, cao 172cm (quá khứ), nặng 64kg, nhóm máu B.

Yamagishi Makoto (山岸 一司 (Sơn Lệnh Nhất Tư), Yamagishi Makoto?)

Biệt danh là Từ điển bất lương. Sinh ngày 9 tháng 2 năm 1992, cao 158cm, nặng 52kg, nhóm máu A.

Nhị Phiên Đội

Mitsuya Takashi (三ツ谷 隆 (Tam Cốc Long), Mitsuya Takashi?)

Đội trưởng Nhị Phiên Đội. Sinh ngày 12 tháng 6 năm 1990, cao 170cm, nặng 57kg, nhóm máu A, chiếc xe yêu thích là Impulse.

Shiba Hakkai (柴 八戒 (Sài Bát Giới), Shiba Hakkai?)

Đội phó Nhị Phiên Đội. Sinh ngày 4 tháng 9 năm 1991, cao 183cm, nặng 78kg, nhóm máu O.

Tam Phiên Đội

Hayashida Haruki (林田 春樹 (Lâm Điền Xuân Thụ), Hayashida Haruki?)

Đội trưởng của Tam Phiên Đội trước đây. Biệt danh là Pachin (パーちん). Sinh ngày 24 tháng 2 năm 1991, cao 164cm, nặng 80kg, nhóm máu O, chiếc xe yêu thích là CBX400F.

Hayashi Ryouhei (林 良平 (Lâm Luơng Bình), Hayashi Ryōhei?)

Đội phó của Tam Phiên Đội trước đây, đại diện đội trưởng Tam Phiên Đội hiện tại. Tên thường gọi là Peyan (ぺーやん). Chiều cao là 176cm, nặng 56kg, nhóm máu B, chiếc xe yêu thích là Z400FX (Phoenix).

Hamada Tadaomi (濱田 忠臣 (Tân Điền Trung Thần), Hamada Tadaomi?)

Đội phó của Tam Phiên Đội khi Kisaki là đội trưởng của Tam Phiên Đội.

Kiyomizu Kiyomasa (清水 将貴 (Thanh Thủy Tương Quý), Kiyomizu Kiyomasa?)

Thành viên của Tam Phiên Đội. Biệt danh là Kiyomasa (キヨマサ). Chiều cao là 182cm.

Tứ Phiên Đội

Kawata Nahoya (河田 ナホヤ (Hà Điền), Kawata Nahoya?)

Đội trưởng Tứ Phiên Đội. Biệt danh là Smiley (スマイリー). Chiều cao là 170cm (tính cả tóc), nặng 56kg, nhóm máu B, chiếc xe yêu thích là RZ250.

Kawata Souya (河田 ソウヤ (Hà Điền), Kawata Sōya?)

Đội phó Tứ Phiên Đội. Biệt danh là Angry (アングリー).

Ngũ Phiên Đội

Mutou Yasuhiro (武藤 泰宏 (Vũ Đằng Thái Hoành), Mutō Yasuhiro?)

Tham khảo mục Thiên Trúc.

Sanzu Haruchiyo (三途 春千夜 (Tam Đồ Xuân Thiên Dạ.), Sanzu Haruchiyo?)

Tham khảo mục Phạm Thiên.

Những người liên quan tới Touman

Sano Ema (佐野 エマ (Tá Dã), Sano Ema?)

Đáng lẽ là em gái cùng cha khác mẹ với Manjiro Sano và là em gái của Izana nhưng thực tế không có mối quan hệ huyết thống nào với Izana cả. Từ nhỏ Ema đã sống xa Izana và được gia đình Sano nhận nuôi. Cô rất thích Ken Ryuguji.

Sinh ngày 25 tháng 11 năm 1991, cao 150cm, nhóm máu B.

Shiba Yuzuha (柴 柚葉 (Sài Dữu Diệp), Shiba Yuzuha?)

Là em gái của Taiju và là chị gái của Hakkai. Kể từ khi mẹ qua đời, Yuzuha đã bị anh trai bạo hành trong một thời gian dài để bảo vệ cho Hakkai.

Những người hợp tác với Takemichi

Hanemiya Kazutora (羽宮 一虎 (Vũ Cung Nhất Hổ), Hanemiya Kazutora?)

Là một trong những người sáng lập Touman và là No.3 của “Ba Lưu Bá La”. Sinh ngày 16 tháng 9 năm 1990, cao 174cm, nặng 60kg, nhóm máu AB, chiếc xe yêu thích là KH400 (Ketch).

Hắc Long (Black Dragon)

Shiba Taiju (柴 大寿 (Sài Đại Thọ), Shiba Taiju?)

Tổng trưởng đời thứ 10 của “Hắc Long” và là người tiền nhiệm của Takemichi. Là anh trai của Yuzuha và Hakkai.

Inui Seishuu (乾 青宗 (Càn Thanh Tông), Inui Seishū?)

Trưởng Đội Đặc Công của “Hắc Long” đời thứ 10, và là phó tổng trưởng của “Hắc Long” đời thứ 11. Tham khảo mục Băng Tokyo Manji (Touman).

Kokonoi Hajime (九井 一 (Cửu Tỉnh Nhất), Kokonoi Hajime?)

Trưởng Đội Hộ Vệ của “Hắc Long” đời thứ 10. Tham khảo mục Thiên Trúc.

Danh sách các đời tổng trưởng Hắc Long

Sano Shin’ichirou (佐野 真一郎 (Tá Dã Chân Nhất Lang), Sano Shin’ichirō?)

Là người tạo lập Hắc Long và là anh ruột của Mikey. Là tổng trưởng của “Hắc Long” đời đầu và “Hắc Long” được tạo lập vì Mikey. Sinh ngày 1 tháng 8 năm 1980, cao 182cm, nặng 69kg, nhóm máu O.

Kurokawa Izana (黒川 イザナ (Hắc Xuyên), Kurokawa Izana?)

Tham khảo mục Thiên Trúc.

Madarame Shion (班目 獅音 (Ban Mục Sư Âm), Madarame Shion?)

Tham khảo mục Thiên Trúc.

Những người liên quan tới Hắc Long

Inui Seishuu (乾 青宗 (Càn Thanh Tông), Inui Seishū?)

Kokonoi thích người chị lớn hơn 5 tuổi của Inui (Inui Akane).

Những người đối địch với Takemichi

Kisaki Tetta (稀咲 鉄太 (Hi Tiếu Thiết Thái), Kisaki Tetta?)

Từng là thành viên cốt cán của “Ái Mỹ Ái Chủ”, từng là đội trưởng Tam Phiên Đội của “Touman”, và là tổng tham mưu của “Thiên Trúc”. Sinh ngày 20 tháng 1 năm 1992, cao 164cm, nặng 58kg, nhóm máu A.

Hanma Shuuji (半間 修二 (Bán Gian Tu Nhị), Hanma Shūji?)

Từng là đại diện tổng trưởng của “Ái Mỹ Ái Chủ”, từng là phó tổng trưởng đời đầu của “Ba Lưu Bá La”, từng là đội trưởng Lục Phiên Đội của “Touman”, là thành viên cốt cán của “Thiên Trúc”. Sinh ngày 27 tháng 10 năm 1989, cao 192cm, nặng 79kg, nhóm máu AB.

Ái Mỹ Ái Chủ (Moebius)

Osanai Nobutaka (長内 信高 (Trường Nội Tín Cao), Osanai Nobutaka?)

Tổng trưởng đời thứ 8 của “Ái Mỹ Ái Chủ”. Sinh ngày 29 tháng 4 năm 1988, cao 182cm, nặng 82kg, nhóm máu B.

Ba Lưu Bá La (Valhalla)

Hanemiya Kazutora (羽宮 一虎 (Vũ Cung Nhất Hổ), Hanemiya Kazutora?)

Tham khảo mục Những người hợp tác với Takemichi.

Chome (チョメ, Chome?)

Là thành viên cốt cán của “Ba Lưu Bá La” và quen biết Kazutora trong trại cải tạo.

Chonbo (チョンボ, Chonbo?)

Là thành viên cốt cán của “Ba Lưu Bá La” và quen biết Kazutora trong trại cải tạo.

Chouji (丁次 (Đinh Thứ), Chōji?)

Là thành viên cốt cán của “Ba Lưu Bá La” và trước đây hành động cùng với Kisaki.

Thiên Trúc (Tenjiku)

Kurokawa Izana (黒川 イザナ (Hắc Xuyên), Kurokawa Izana?)

Từng là tổng trưởng đời thứ 8 của “Hắc Long” và là tổng trưởng đời đầu của “Thiên Trúc”. Sinh ngày 30 tháng 8 năm 1987, cao 165cm, nặng 58kg, chiếc xe yêu thích là CBR400F.

Mutou Yasuhiro (武藤 泰宏 (Vũ Đằng Thái Hoành), Mutō Yasuhiro?)

Từng là đội trưởng Ngũ Phiên Đội của “Touman” và là thành viên cốt cán của Thiên Trúc và sau này là quyền tổng trưởng. Biệt danh là Mucho (ムーチョ). Chiều cao là 187cm.

Mochizuki Kanji (望月 莞爾 (Vọng Nguyệt Hoàn Nhĩ), Mochizuki Kanji?)

Từng là tổng trưởng của “Chú Hoa Vũ” và “Tứ Thiên Vương” của Thiên Trúc, hiện đang là thành viên cốt cán của “Phạm Thiên”. Biệt danh là Mocchi (モッチー). Thuộc “thế hệ S62”.

Anh em Haitani

Cả hai đều thuộc “thế hệ S62”. Chỉ với một tiếng có thể tập hợp cả trăm người. Hai anh em phi thường của Roppongi.

  • Haitani Ran (灰谷 蘭 (Hôi Cốc Lan), Haitani Ran?)

Từng là “Tứ Thiên Vương” của “Thiên Trúc” và đang là thành viên cốt cán của “Phạm Thiên”.

  • Haitani Rindou (灰谷 竜胆 (Hôi Cốc Long Đảm), Haitani Rindō?)

Từng là thành viên cốt cán của “Thiên Trúc” và đang là thành viên cốt cán của “Phạm Thiên”.

Madarame Shion (班目 獅音 (Ban Mục Sư Âm), Madarame Shion?)

Từng là tổng trưởng đời thứ 9 của “Hắc Long” và “Tứ Thiên Vương” của “Thiên Trúc”. Thuộc “thế hệ S62”.

Kakuchou (鶴蝶 (Hạc Điệp), Kakuchō?)

Từng đứng đầu “Tứ Thiên Vuơng” của “Thiên Trúc”, hiện đang là No.3 của “Phạm Thiên”.

Kokonoi Hajime (九井 一 (Cửu Tỉnh Nhất), Kokonoi Hajime?)

Trưởng Đội Hộ Vệ của “Hắc Long” đời thứ 1, từng là thành viên cốt cán của “Thiên Trúc”, hiện đang là thành viên cốt cán của “Phạm Thiên”. Biệt danh là Koko (ココ). Sinh ngày 1 tháng 4 năm 1990, cao 174cm, nặng 60kg, nhóm máu A.

Phạm Thiên (Bonten)

Sano Manjirou (佐野 万次郎 (Tá Dã Vạn Thứ Lang), Sano Manjirō?)

Hiện đang là thủ lĩnh của “Phạm Thiên”. Tham khảo mục Tokyo Manji.

Mochizuki Kanji (望月 莞爾 (Vọng Nguyệt Hoàn Nhĩ), Mochizuki Kanji?)

Haitani Ran (灰谷 蘭 (Hôi Cốc Lan), Haitani Ran?)

Haitani Rindou (灰谷 竜胆 (Hôi Cốc Long Đảm), Haitani Rindō?)

Kakuchou (鶴蝶 (Hạc Điệp), Kakuchō?)

Kokonoi Hajime (九井 一 (Cửu Tỉnh Nhất), Kokonoi Hajime?)

Tham khảo mục Thiên Trúc.

Sanzu Haruchiyo (三途 春千夜 (Tam Đồ Xuân Thiên Dạ.), Sanzu Haruchiyo?)

Từng là đội phó Ngũ Phiên Đội của “Touman” và thành viên cốt cán của “Thiên Trúc”, hiện đang là No.2 của “Phạm Thiên”.

Akashi Takeomi (明司 武臣 (Minh Ti Vũ Thần), Akashi Takeomi?)

Cố vấn của “Phạm Thiên”. Có một vết sẹo dài ở bên phải khuôn mặt.

Các nhân vật khác

Sano Mansaku (佐野 万作 (Tá Dã Vạn Tác), Sano Mansaku?)

Ông của Shin’ichirou và Manjirou, một võ sư ở giảng đường karate đã tự mình ông nuôi lớn hai người.

Sano Makoto (佐野 真 (Tá Dã Chân), Sano Makoto?)

Con trai của Mansaku và là cha của Shin’ichirou, Manjirou và Emma. Đã chết trong một vụ tai nạn.

Sano Sakurako (佐野 桜子 (Tá Dã Anh Tử), Sano Sakurako?)

Vợ của Makoto và là mẹ của Shin’ichirou và Manjirou. Đã chết vì bệnh.

Kurokawa Karen (黒川 カレン (Hắc Xuyên), Kurokawa Karen?)

Được cho là mẹ của Izana và Emma nhưng thực thế chỉ có quan hệ huyết thống với Emma. Trong quá khứ bà đã bỏ rơi hai đứa trẻ và chạy theo gã đàn ông khác.

Inui Akane (乾 赤音 (Càn Xích Âm), Inui Akane?)

Là chị gái hơn Inupee 5 tuổi. Koko đã luôn thích Akane.

Sakamoto Izumi (坂本 泉 (Phản Bản Tuyền), Sakamoto Izumi?)

Tổng trưởng của ICBM. Biệt danh là Hansen (阪泉, ハンセン). Xuất hiện trong trận giao chiến giữa “Ba Lưu Bá La” và “Touman”.

Gariman (ガリ男, Gariman?)

Được nhận định mạnh như quái vật. Xuất hiện trong trận giao chiến giữa “Ba Lưu Bá La” và “Touman”.

Rate this post