Giáo án bài Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) | Giáo án Ngữ văn lớp 12 chuẩn nhất
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
? Hãy trình bày những nét cơ bản về nhà văn Tô Hoài?
– Hãy kể tên những tác phẩm tiêu biểu của Tô Hoài ?
Hãy nêu vài nét chung về tác phẩm?
– Hoàn cảnh sáng tác?
– Đề tài?
– Nội dung cơ bản?
– Bố cục?
Là câu chuyện có thật mà tác giả nghe kể lại về một người lính Vệ quốc trong thời gian thực tế tại chiến khu Việt Bắc.
– Tóm tắt tác phẩm?
? Cách giới thiệu nhân vật Mị có gì đặc biệt?
Trước khi bị bắt về làm dâu nhà Pá Tra, Mị là cô gái như thế nào ?
Khi có nguy cơ trở thành món hàng bị trao đổi, Mị đã nói với bố điều gì, em hiểu gì về Mị qua câu nói ấy ?
Nhận xét gì về cuộc đời của Mị trước khi làm dâu nhà thống lí Pá Tra?
Nguyên nhân nào Mỵ bị đẩy vào hoàn cảnh dâu gạt nợ?
Số phận của Mị khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra như thế nào?
– Công việc và thái độ của Mị như thế nào?
– Nỗi khổ về tinh thần của Mị như thế nào?
– Cuộc sống của Mị ở nhà thống lí Pá Tra như thế nào?
+ Không gian sống?
+ Nhận thức về thời gian?
+ Các mối quan hệ của Mị?
– Thái độ của Mị đối với cuộc sống như thế nào?
Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị trong đêm mùa xuân về như thế nào?
– Điều gì làm Mị trỗi dậy sức sống mãnh liệt ấy?
– Quá trình thức tỉnh của Mị như thế nào?
lén uống rượu ⇒ nhớ lại ⇒
tín hiệu kí ức
thấy mình còn trẻ ⇒
ý thức
muốn đi chơi ⇒
khao khát
chuẩn bị đi chơi.
hành động
Diễn biến tâm lí của Mị khi cởi trói cho A Phủ ?
Thản nhiên⇒xúc động⇒suy nghĩ
quen đồng cảm ý thức
⇒cắt dây trói cho A Phủ
hành động
Sự lạnh lẽo, tê dại của tâm hồn đã cướp đi của Mị lòng thương người, sự nhạy cảm với nỗi khốn khổ của người khác bị tê liệt. Đây là mất mát cuối cùng và lớn nhất của người phụ nữ.
″một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại″, sự tuyệt vọng trước cái chết đang đến gần khiến Mị nhớ lại tình cảnh của mình cũng từng bị trói và thấy được tội ác của cha con Pá Tra. Đây là lần đầu tiên Mỵ nhận thức một cách sâu sắc tội ác của cha con nhà thống lý Pá Tra. Chính lúc ấy, lòng thương người lấn át nỗi thương thân và chiến thắng cả nỗi sợ hãi.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
– Ông là nhà văn lớn, có số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại bằng con đường tự học.
– Viết theo xu hướng hiện thực thiên về diễn tả sự thật của đời thường. Ông hấp dẫn người đọc ở lối trần thuật của một người từng trải, hóm hỉnh, đôi lúc tinh quái những luôn sinh động nhờ vốn từ vựng giàu có, phần lớn là bình dân và thông tục nhưng nhờ phép sử dụng đắc địa và tài ba, đầy ma lực và mang sức lay chuyển tâm tư người đọc.
– Có vốn hiểu biết sâu sắc, đặc biệt là những nét lạ trong phong tục, tập quán ở nhiều vùng khác nhau của đất nước và trên thế giới. Ông được mệnh danh là nhà văn của đề tài Hà Nội, của đề tài miền núi bên cạnh nhiều đóng góp đặc sắc khác.
2.Tác phẩm
– Hoàn cảnh sáng tác: 1952 trong chuyến đi thực tế ở Tây Bắc.
– Đề tài: viết về người nông dân miền núi.
– Nội dung:Cuộc sống của người dân miền núi dưới ách thống trị của chế độ phong kiến và sự thức tỉnh của họ trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng và góp phần giải phóng quê hương.
– Kết cấu: có 3 phần
+ Phần 1: Kể về Mị và cảnh sống của Mị
+ Phần 2: Kể về A Phủ ( đánh A Sử, xử kiện )
+ Phần 3: Mị cứu A Phủ, cùng chạy trốn đến Phiềng Sa.
*Tóm tắt
– Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.
– Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ ″lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa″.
– Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà.
– A Phủ đánh A Sử nên nên đã bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí.
– Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết.
– Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa.
– Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích
II. Đọc hiểu văn bản
1. Nhân vật Mị
* Cách giới thiệu: cô gái ″ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa″ và ″Lúc nào cũng vậy… cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi″.
⇒ Cách vào truyện gây ấn tượng nhờ tác giả đã tạo ra những đối nghịch:
– Một cô gái lẻ loi, âm thầm gần như lẫn vào các vật vô tri trong khung cảnh đông đúc, tấp nập của gia đình thống lí Pá Tra.
– Cô ấy là con dâu của một gia đình quyền thế, giàu có ″nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện nhất làng″ nhưng sao lúc nào cũng ″cúi mặt″ nhẫn nhục và ″mặt buồn rười rượi″?
Đây là thủ pháp tạo tình huống ″có vấn đề″ trong lối kể chuyện truyền thống, giúp tác giả mở lối người đọc cùng tham gia hành trình tìm hiểu những bí ẩn của số phận nhân vật.
a. Trước khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra
– Mị là cô gái xinh đẹp, yêu đời, chăm chỉ, tự trọng, hiếu thảo, có tài thổi sáo hay, có một tình yêu đẹp ® đáng được hưởng hạnh phúc.
– Có khát vọng sống mãnh liệt: khao khát hạnh phúc do mình lựa chọn, từ chối làm dâu nhà giàu.
⇒ Lẽ ra Mị phải được hạnh phúc. Nhưng không ngờ đó chính là nguyên nhân dẫn cô đến những bi kịch đau khổ:phải trả món nợ truyền kiếp cho gia đình, trở thành con dâu gạt nợ. Từ đấy bông hoa của núi rừng bị nhấn chìm trong kiếp sống tôi đòi.
b. Từ khi bị bắt về nhà thống lí Pá Tra
Con dâu gạt nợ: con dâu + con nợ ⇒ con nợ chung thân.
* Thể xác:
– Công việc; làm việc cả ngày lẫn đêm, khổ hơn trâu ngựa (so sánh).
– Thái độ: cúi mặt, nghĩ ngợi, nhớ đi nhớ lại những công việc như nhau, suốt năm suốt đời cũng thế ⇒ làm theo quán tính, thói quen bào mòn ý thức của Mị, biến Mị trở thành cái xác không hồn.
– Mị bị đánh đập hành hạ.
* Tinh thần: Mị là nạn nhân của chế độ:
– Cường quyền: cha con thống lí Pá Tra bắt Mị về làm con dâu gạt nợ, không cần biết đến khát khao của Mị.
– Nam quyền: chưa bao giờ được hưởng hạnh phúc lứa đôi, chỉ là vật sử dụng.
– Thần quyền: tục lệ cúng trình ma làm Mị không dám trốn.
* Cuộc sống:
– Không gian: Căn buồng Mị là một ẩn dụ độc đáo, gây ám ảnh ngột ngạt, bức bối về nhà tù rùng rợn, địa ngục chốn trần gian- giam hãm tâm hồn và cuộc đời của Mị.
– Thời gian: không biết mùa nào đã về, con chim nào bay qua cửa sổ, không phân biệt được thời gian giữa sáng và chiều.
⇒ Không có ý niệm về không gian và thời gian, nghĩa là Mị không có ý niệm về sự tồn tại của mình nữa.
– Mối quan hệ: không người tri âm tri kỉ, chỉ ra vào lặng lẽ trong những đếm dài và buồn, làm bạn với ngọn lửa.
* Thái độ của Mị:
– Ban đầu: phản kháng quyết liệt, định ăn lá ngón tự tử.
– Sau đó: bố chết, món nợ và lòng hiếu thảo không ràng buộc nhưng Mị không nghĩ đến cái chết vì ″Mị quen khổ rồi″ ⇒ sự áp bức quá lâu của cường quyền và thần quyền đã làm tê liệt tinh thần phản kháng, bị tâm lí nô lệ đầu độc.
Những đau khổ và cực nhọc đã cướp đi tuổi thanh xuân của Mị và biến Mị thành con người nhẫn nhục- tiêu biểu cho số phận người phụ nữ nghèo dưới ách thống trị của phong kiến miền núi.
c. Sức sống tiềm tàng của Mị: (ngoại cảnh tác động làm trỗi dậy mạnh mẽ).
Vẻ đẹp của mùa xuân và tiếng sáo – âm thanh của sự thức tỉnh, đã từng bước làm hồi sinh tâm hồn Mị.
Tiếng sáo Mị
1-ngoài đồi núi → lấp ló → rủ bạn → thiết tha bổi hổi.
2-đầu làng → văng vẳng → gọi bạn → sống về ngày trước
3-ngoài đường → lơ lửng → goị bạn yêu → muốn đi chơi.
4- trong đầu → rập rờn → chuẩn bị đi chơi.
5-bị trói → Mị im lặng như không biết mình bị trói → vẫn nghe tiếng sao đưa Mị theo những cuộc chơi.
– Tiếng sáo từ xa đến gần, từ ngoài vào trong, lúc đầu chỉ là tiếng gọi của cuộc đời, sau đó là tiếng gọi của chính khát khao trong Mị. Tiếng sao mỗi lúc một thiết tha hơn: ban đầu là gọi bạn, sau đó là gọi bạn yêu.
– Không khí sinh động, náo nức của mùa xuân, cùng với tiếng sáo Mị đã từng bước thức tỉnh ý thức làm người, Mị nhẩm lời bài hát.
+ Lén uống rượu: như để đạp đổ, phá vở, giải toả một cái gì trầm uất bấy lâu trong lòng ⇒ tín hiệu bắt đầu thoát khỏi ranh giới của sự cam chịu.
+ Men rượu và tiếng sáo gọi bạn tình làm Mị nhớ lại những đêm xuân tình, những ngày tuổi trẻ ⇒ kí ức trở về, chất người đích thực cũng trở về với Mị. Mị thấy mình còn trẻ ⇒ ý thức rõ rệt về bản thân, có khả năng sống hạnh phúc và trở lại làm người.
+ Khao khát muốn đi chơi trong đêm tình và muôn ăn lá ngón tự tử ⇒ khao khát sống hồi sinh.
+ Tiếng sáo gọi bạn yêu thức tỉnh: Mị xắn mở bỏ vào đĩa đèn cho buồng sáng lên, chuẩn bị đi chơi với kí ức tươi đẹp của thời thanh xuân quên cả cảnh mình bị trói. Mị hành động thật khỏe khoắn chứ không lầm lũi, âm thầm nữa.
⇒ Như vậy, đòn roi của cường quyền, bóng ma của thần quyền không dập tắt được khát khao mãnh liệt, không huỷ diệt được sức sống tiềm tàng bên trong con người. Nhưng nguồn sức sống vừa mới trỗi dậy đã bị dập tắt một cách tàn nhẫn bởi vòng dây trói của ASử. Từ đây, Mị càng chìm vào chai sạn hơn trước. Phút giây tự phát này không giải thoát được cuộc đời Mị nhưng nó có ý nghĩa của sự thức tỉnh.
d. Mị cởi trói cho A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài
– Nguyên nhân của sự việc là do A Phủ để mất bò, bị trói đứng.
– Tâm trạng của Mị trước cảnh A Phủ bị trói:
+ Lúc đầu: Mị thản nhiên, lạnh lùng, vô cảm vì đã tê dại chai lì, quá đau khổ và quen với cảnh tàn bạo của nhà thống lí.
+ Về sau: giọt nước mắt cơ cực, bất lực, tuyệt vọng đã đánh thức nỗi đau lắng chìm trong Mị ⇒ Mị xúc động, đồng cảm + tình thương ⇒ hành động quyết liệt, liều lĩnh: cởi trói cho A Phủ và chạy- lúc ấy niềm khao khát sống bùng cháy trong Mị.
* Tóm lại:
– Đây là kết quả tất yếu của một sức sống, một khát vọng sống tiềm tàng, âm ỉ bấy lâu nay, một quá trình bị đè nén, áp bức.
– Đây là chi tiết bản lề phân đôi tác phẩm, làm cho tác phẩm có kết cấu hợp lí, đánh dấu quá trình tự phất đến tự giác của Mị và A Phủ.
Mị là một người có nhiều nét đẹp: giàu tình thương và có tinh thần phản kháng.