Giáo án Vợ chồng A Phủ ngữ văn 12 chi tiết nhất – KTHN
– Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật Mị.
+ GV nêu câu hỏi: Mị xuất hiện ngay ở những dòng đầu tiên của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ. Em hình dung và cảm nhận được điều gì về nhân vật trong đoạn văn mở đầu tác phẩm?
+GV: Em hiểu nghĩa khái niệm “con dâu gạt nợ” như thế nào? Từ đó có thể hiểu dễ dàng cuộc sống của Mị trong vai trò vợ A Sử, trong nhà thống lí ra sao? Qua đây, tác giả muốn phản ánh hiện thực xã hội gì?
HS trả lời cá nhân:
− Con dâu là nói quan hệ với thống lí Pá Tra – cha đẻ của A Sử. Nghĩa là Mị đã trở thành người thân, người trong nhà của chúng – một gia đình giàu có, quyền thế, sang trọng nhất bản Hồng Ngài.
− Nhưng Mị lại là con dâu gạt nợ, đem thân thay cha mẹ trả món nợ tiền vay khi cưới của cha mẹ mình.
− Như vậy, hình thức bên ngoài là con dâu, nhưng thực chất là con nợ, là nô tì nô lệ không công cho cha con Pá Tra – A Sử.
− Nhưng cuộc hôn nhân bất đắc dĩ, miễn cưỡng, gò ép trong tủi nhục và nước mắt ấy vẫn được thực hiện theo phong tục cướp vợ truyền thống của người Mông. Có điều, cô dâu không bao giờ tự nguyện và có được một khoảnh khắc tình yêu, hạnh phúc nào!
− Cuộc sống của Mị trong nhà Pá Tra là cuộc sống của kẻ đầy tớ, nô tì không công, bị công việc khổ sai nặng nhọc liên tục hành hạ từ thể xác đến tinh thần. Thời gian đã biến Mị thành cái máy, cái bóng câm lặng, cô đơn, buồn rười rượi, như con rùa trong xó cửa, cứ thế, cứ thế…cho đến già, đến chết!
− Qua một đoạn đời và số phận của Mị, tác giả đã phản ánh trung thực một hiện thực tăm tối, tàn bạo và bất công trong xã hội miền núi phía Bắc nước ta thời thuộc Pháp trước cách mạng. Số phận cay đắng và đáng thương của Mị cũng là cuộc đời của hàng nghìn vạn phụ nữ các dân tộc ít người dưới ách thống trị của bọn thực dân Pháp và bọn lang đạo, phìa tạo, thống lí tay sai.
GV: Đọc đoạn văn thể hiện nỗi đau về tinh thần của Mị?
GV: Thái độ của Mị lúc này như thế nào?
+ GV tổ chức thảo luận nhóm:
Nhóm 1: Những tác nhân nào thức dậy ở Mị lòng ham sống và khát khao hạnh phúc mãnh liệt trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài?
Nhóm 2:Phân tích diễn biến tâm lí, hành động của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân? Từ đó, nhận xét thành công nghệ thuật tả cảnh, tả tậm trạng nhân vật của Tô Hoài.
Nhóm 3: Nguyên nhân nào đã khiến Mị có hành động cắt dây trói cho A Phủ?Vì sao Mị chạy cùng A Phủ?
Nhóm 4: Giá trị nhân đạo được thể hiện nhân vật Mị mà Tô Hoài muốn nêu lên là gì?
– Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu nhân vật A Phủ. GV: Vì sao nói A Phủ là nhân vật có số phận đặc biệt?
GV: Nhân vật A Phủ có những tính cách đặc biệt nào? Đọc đoạn văn miêu tả cảnh A Phủ đánh A Sử?
GV: Khi trở thành người làm công gạt nợ, tính cách của A Phủ như thế nào? Có thay đổi so với trước kia hay không?
GV: Tính cách của A Phủ còn được bộc lộ ở những chi tiết nào?
GV: Nhận xét về nghệ thuật thể hiện nhân vật A Phủ của Tô Hoài?
+ GV: Nhận xét về giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm?
– HS thảo luận cặp đôi và phát biểu tự do
II. Đọc – hiểu văn bản.
1. Nhân vật Mị:
a. Cuộc sống thống khổ: ( Cuộc đời làm dâu gạt nợ)
* Trước khi bị bắt vè làm dâu trừ nợ cho nhà thống lí PaTra: Mị là cô gái trẻ, đẹp, yêu đời:…
* Từ khi bị bắt về làm dâu trừ nợ: vì món nợ “truyền kiếp”, bị bắt làm “con dâu gạt nợ” nhà thống lí Pá Tra, bị đối xử tàn tệ, mất ý thức về cuộc sống ( lời giới thiệu về Mị, công việc, không gian căn buồng của Mị,…).
-Thời gian: “Đã mấy năm”, nhưng “từ năm nào cô không nhớ …”
® không còn ý thức về thời gian, không còn ý thức về cuộc đời làm dâu gạt nợ.
-Không gian: tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa…khe suối. Căn buồng kín mít.
Þ Không gian hẹp, cố định, quen thuộc, tăm tối, gợi cuộc đời tù hãm, bế tắc, luẩn quẩn…
– Hành động, dáng vẻ bên ngoài:
+ Cúi mặt, buồn rười rượi, đêm nào cũng khóc …
+ Trốn về nhà, định tự tử …
+ Cúi mặt, không nghĩ ngợi … vùi vào làm việc cả ngày và đêm.
-Suy nghĩ: Tưởng mình là con trâu, con ngựa nghĩ rằng “mình sẽ ngồi trong cai lỗ vuông ấy mà trông ra đến bao giờ chết thì thôi…”.
+ Ngày Tết: chẳng buồn đi chơi…
® Nghệ thuật miêu tả sinh động, cách giới thiệu khéo léo, hấp dẫn, nghệ thuật tả thực, tương phản (giữa nhà thống lý giàu có với cô con dâu luôn cúi mặt không gian căn buồng chật hẹp với không gian thoáng rộng bên ngoài).
Þ Cuộc đời làm dâu gạt nợ là cuộc đời tôi tớ. Mị sống tăm tối, nhẫn nhục trong nỗi khổ vật chất thể xác, tinh thần…không hy vọng có sự đổi thay.
b. Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc:
– Thời con gái: Vốn là một cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo, có nhiều người say mê – có tình yêu đẹp.
– Mùa xuân đến (thiên nhiên, tiếng sáo gọi bạn, bữa rượu,…), Mị đã thức tỉnh (kỉ niệm sồng dậy, sống với tiếng sáo, ý thức về thời gian, thân phận,…)
+Nghe – nhẩm thầm-hát.
+ Lén uống rượu-lòng sống về ngày trước.
+ Thấy phơi phới trở lại- đột nhiên vui sướng.
+ Muốn đi chơi (nhắc 3 lần).
Þ Khát vọng sống trỗi dậy
– Mị muốn đi chơi (thắp đèn, quấn tóc,…).
– Khi bị A Sử trói vào cột, Mị “như không biết mình đang bị trói”, vẫn thả hồn theo tiếng sáo.
+ Như không biết mình bị trói.
+ Vẫn nghe tiếng sáo …
+Vùng đi – sợ chết.
Þ Khát vọng sống vô cùng mãnh liệt.
c. Sức phản kháng mạnh mẽ:
– Lúc đầu, thấy A Phủ bị trói, Mị dửng dưng “vô cảm”: ” A Phủ có chết đó cũng thế thôi “.
– Khi nhìn thấy “dòng nước mắt chảy xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ:
+ Mị xúc động, nhớ lại mình, đồng cảm với người. + Mị nhận ra tội ác của bọn thống trị “ chúng nó thật độc ác”.
=> thương mình ->thương người, từ vô cảm đến đồng cảm.
– Tình thương, sự đồng cảm giai cấp, niềm khát khao tự do mãnh liệt,… đã thôi thúc Mị cắt dây trói cứu A Phủ và tự giải thoát cho cuộc đời mình.
+ Mị cởi trói cho A Phủ – giải phóng cho A Phủ là giải phóng cho chính mình.
+ Hành động có ý nghĩa quyết định cuộc đời Mị-là kết quả tất yếu của sức sống vốn tiềm tàng trong tâm hồn người phụ nữ tưởng suốt đời cam chịu làm nô lệ.
b. Nhân vật A Phủ.
* Số phận éo le, là nạn nhân của hủ tục lạc hậu và cường quyền phong kiến miền núi (mồ côi cha mẹ, lúc bé đi làm thuê hết nhà này đến nhà khác, lớn lên nghèo đến nỗi không lấy nổi vợ).
– Lúc nhỏ: Mồ côi, sống lang thang
®Bị bắt bán – bỏ trốn.
– Lớn lên: Biết làm nhiều việc. Khỏe mạnh, không thể lấy nổi vợ vì nghèo.
+Dám đánh con quan
®Bị phạt vạ
® làm tôi tớ cho nhà thống lý.
+ Bị hổ ăn mất bò
® Bị cởi trói, bị bỏ đói…
* Phẩm chất tốt đẹp: có sức khỏe phi thường, dũng cảm; yêu tự do, yêu lao động; có sức sống tiềm tàng mãnh liệt…
– Bị trói: Nhay đứt 2 vòng dây mây quật sức vùng chạy
® Khát khao sống mãnh liệt.
Þ Cuộc đời A Phủ cũng là một cuộc đời nô lệ điển hình.
3. Giá trị của tác phẩm:
a.Giá trị hiện thực:
– Miêu tả chân thực số phận cực khổ của người dân nghèo.
– Phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị ở miền núi.
b. Giá trị nhân đạo:
– Thể hiện tình yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người dân lao động miền núi trước Cách mạng;
– Tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa, tàn bạo của giai thống trị;
– Trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khả năng cách mạng của nhân dân Tây Bắc;…
+ GV nêu câu hỏi: Mị xuất hiện ngay ở những dòng đầu tiên của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ. Em hình dung và cảm nhận được điều gì về nhân vật trong đoạn văn mở đầu tác phẩm?
+GV: Em hiểu nghĩa khái niệm “con dâu gạt nợ” như thế nào? Từ đó có thể hiểu dễ dàng cuộc sống của Mị trong vai trò vợ A Sử, trong nhà thống lí ra sao? Qua đây, tác giả muốn phản ánh hiện thực xã hội gì?
HS trả lời cá nhân:
− Con dâu là nói quan hệ với thống lí Pá Tra – cha đẻ của A Sử. Nghĩa là Mị đã trở thành người thân, người trong nhà của chúng – một gia đình giàu có, quyền thế, sang trọng nhất bản Hồng Ngài.
− Nhưng Mị lại là con dâu gạt nợ, đem thân thay cha mẹ trả món nợ tiền vay khi cưới của cha mẹ mình.
− Như vậy, hình thức bên ngoài là con dâu, nhưng thực chất là con nợ, là nô tì nô lệ không công cho cha con Pá Tra – A Sử.
− Nhưng cuộc hôn nhân bất đắc dĩ, miễn cưỡng, gò ép trong tủi nhục và nước mắt ấy vẫn được thực hiện theo phong tục cướp vợ truyền thống của người Mông. Có điều, cô dâu không bao giờ tự nguyện và có được một khoảnh khắc tình yêu, hạnh phúc nào!
− Cuộc sống của Mị trong nhà Pá Tra là cuộc sống của kẻ đầy tớ, nô tì không công, bị công việc khổ sai nặng nhọc liên tục hành hạ từ thể xác đến tinh thần. Thời gian đã biến Mị thành cái máy, cái bóng câm lặng, cô đơn, buồn rười rượi, như con rùa trong xó cửa, cứ thế, cứ thế…cho đến già, đến chết!
− Qua một đoạn đời và số phận của Mị, tác giả đã phản ánh trung thực một hiện thực tăm tối, tàn bạo và bất công trong xã hội miền núi phía Bắc nước ta thời thuộc Pháp trước cách mạng. Số phận cay đắng và đáng thương của Mị cũng là cuộc đời của hàng nghìn vạn phụ nữ các dân tộc ít người dưới ách thống trị của bọn thực dân Pháp và bọn lang đạo, phìa tạo, thống lí tay sai.
GV: Đọc đoạn văn thể hiện nỗi đau về tinh thần của Mị?
GV: Thái độ của Mị lúc này như thế nào?
+ GV tổ chức thảo luận nhóm:
Nhóm 1: Những tác nhân nào thức dậy ở Mị lòng ham sống và khát khao hạnh phúc mãnh liệt trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài?
Nhóm 2:Phân tích diễn biến tâm lí, hành động của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân? Từ đó, nhận xét thành công nghệ thuật tả cảnh, tả tậm trạng nhân vật của Tô Hoài.
Nhóm 3: Nguyên nhân nào đã khiến Mị có hành động cắt dây trói cho A Phủ?Vì sao Mị chạy cùng A Phủ?
Nhóm 4: Giá trị nhân đạo được thể hiện nhân vật Mị mà Tô Hoài muốn nêu lên là gì?
– Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu nhân vật A Phủ. GV: Vì sao nói A Phủ là nhân vật có số phận đặc biệt?
GV: Nhân vật A Phủ có những tính cách đặc biệt nào? Đọc đoạn văn miêu tả cảnh A Phủ đánh A Sử?
GV: Khi trở thành người làm công gạt nợ, tính cách của A Phủ như thế nào? Có thay đổi so với trước kia hay không?
GV: Tính cách của A Phủ còn được bộc lộ ở những chi tiết nào?
GV: Nhận xét về nghệ thuật thể hiện nhân vật A Phủ của Tô Hoài?
+ GV: Nhận xét về giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm?
– HS thảo luận cặp đôi và phát biểu tự do
II. Đọc – hiểu văn bản.
1. Nhân vật Mị:
a. Cuộc sống thống khổ: ( Cuộc đời làm dâu gạt nợ)
* Trước khi bị bắt vè làm dâu trừ nợ cho nhà thống lí PaTra: Mị là cô gái trẻ, đẹp, yêu đời:…
* Từ khi bị bắt về làm dâu trừ nợ: vì món nợ “truyền kiếp”, bị bắt làm “con dâu gạt nợ” nhà thống lí Pá Tra, bị đối xử tàn tệ, mất ý thức về cuộc sống ( lời giới thiệu về Mị, công việc, không gian căn buồng của Mị,…).
-Thời gian: “Đã mấy năm”, nhưng “từ năm nào cô không nhớ …”
® không còn ý thức về thời gian, không còn ý thức về cuộc đời làm dâu gạt nợ.
-Không gian: tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa…khe suối. Căn buồng kín mít.
Þ Không gian hẹp, cố định, quen thuộc, tăm tối, gợi cuộc đời tù hãm, bế tắc, luẩn quẩn…
– Hành động, dáng vẻ bên ngoài:
+ Cúi mặt, buồn rười rượi, đêm nào cũng khóc …
+ Trốn về nhà, định tự tử …
+ Cúi mặt, không nghĩ ngợi … vùi vào làm việc cả ngày và đêm.
-Suy nghĩ: Tưởng mình là con trâu, con ngựa nghĩ rằng “mình sẽ ngồi trong cai lỗ vuông ấy mà trông ra đến bao giờ chết thì thôi…”.
+ Ngày Tết: chẳng buồn đi chơi…
® Nghệ thuật miêu tả sinh động, cách giới thiệu khéo léo, hấp dẫn, nghệ thuật tả thực, tương phản (giữa nhà thống lý giàu có với cô con dâu luôn cúi mặt không gian căn buồng chật hẹp với không gian thoáng rộng bên ngoài).
Þ Cuộc đời làm dâu gạt nợ là cuộc đời tôi tớ. Mị sống tăm tối, nhẫn nhục trong nỗi khổ vật chất thể xác, tinh thần…không hy vọng có sự đổi thay.
b. Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc:
– Thời con gái: Vốn là một cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo, có nhiều người say mê – có tình yêu đẹp.
– Mùa xuân đến (thiên nhiên, tiếng sáo gọi bạn, bữa rượu,…), Mị đã thức tỉnh (kỉ niệm sồng dậy, sống với tiếng sáo, ý thức về thời gian, thân phận,…)
+Nghe – nhẩm thầm-hát.
+ Lén uống rượu-lòng sống về ngày trước.
+ Thấy phơi phới trở lại- đột nhiên vui sướng.
+ Muốn đi chơi (nhắc 3 lần).
Þ Khát vọng sống trỗi dậy
– Mị muốn đi chơi (thắp đèn, quấn tóc,…).
– Khi bị A Sử trói vào cột, Mị “như không biết mình đang bị trói”, vẫn thả hồn theo tiếng sáo.
+ Như không biết mình bị trói.
+ Vẫn nghe tiếng sáo …
+Vùng đi – sợ chết.
Þ Khát vọng sống vô cùng mãnh liệt.
c. Sức phản kháng mạnh mẽ:
– Lúc đầu, thấy A Phủ bị trói, Mị dửng dưng “vô cảm”: ” A Phủ có chết đó cũng thế thôi “.
– Khi nhìn thấy “dòng nước mắt chảy xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ:
+ Mị xúc động, nhớ lại mình, đồng cảm với người. + Mị nhận ra tội ác của bọn thống trị “ chúng nó thật độc ác”.
=> thương mình ->thương người, từ vô cảm đến đồng cảm.
– Tình thương, sự đồng cảm giai cấp, niềm khát khao tự do mãnh liệt,… đã thôi thúc Mị cắt dây trói cứu A Phủ và tự giải thoát cho cuộc đời mình.
+ Mị cởi trói cho A Phủ – giải phóng cho A Phủ là giải phóng cho chính mình.
+ Hành động có ý nghĩa quyết định cuộc đời Mị-là kết quả tất yếu của sức sống vốn tiềm tàng trong tâm hồn người phụ nữ tưởng suốt đời cam chịu làm nô lệ.
b. Nhân vật A Phủ.
* Số phận éo le, là nạn nhân của hủ tục lạc hậu và cường quyền phong kiến miền núi (mồ côi cha mẹ, lúc bé đi làm thuê hết nhà này đến nhà khác, lớn lên nghèo đến nỗi không lấy nổi vợ).
– Lúc nhỏ: Mồ côi, sống lang thang
®Bị bắt bán – bỏ trốn.
– Lớn lên: Biết làm nhiều việc. Khỏe mạnh, không thể lấy nổi vợ vì nghèo.
+Dám đánh con quan
®Bị phạt vạ
® làm tôi tớ cho nhà thống lý.
+ Bị hổ ăn mất bò
® Bị cởi trói, bị bỏ đói…
* Phẩm chất tốt đẹp: có sức khỏe phi thường, dũng cảm; yêu tự do, yêu lao động; có sức sống tiềm tàng mãnh liệt…
– Bị trói: Nhay đứt 2 vòng dây mây quật sức vùng chạy
® Khát khao sống mãnh liệt.
Þ Cuộc đời A Phủ cũng là một cuộc đời nô lệ điển hình.
3. Giá trị của tác phẩm:
a.Giá trị hiện thực:
– Miêu tả chân thực số phận cực khổ của người dân nghèo.
– Phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị ở miền núi.
b. Giá trị nhân đạo:
– Thể hiện tình yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người dân lao động miền núi trước Cách mạng;
– Tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa, tàn bạo của giai thống trị;
– Trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khả năng cách mạng của nhân dân Tây Bắc;…