Download font chữ Hán Nôm, Thư pháp đẹp Kiểu chữ Tống, Khải, Triện, Thảo, Lệ ⇒by tiếng Trung Chinese

Để phục vụ cho người yêu thích Hán Nôm và các bạn viết Thư pháp hoặc Viết sớ Hán Nôm bằng các phần mềm viết sớ hay các bộ gõ tiếng Trung có hỗ trợ Hán Nôm thì trong 147 Font chữ Hán Nôm sau rất tiện ích cho các bạn.

Dưới đây là phông (font) chữ Hán Nôm kiểu chữ Lệ, chữ Thảo, chữ Hành Khải có hình và font tải về

→ Link tải Font chữ Hán Nôm, Thư pháp ở cuối bài

T

hảo thư

Thảo thư (草書, cǎoshū, sousho) hay chữ thảo là một kiểu viết chữ Hán của thư pháp Trung Hoa.

chữ Thảo Hán Nôm

So với triện thư, lệ thư, khải thư và hành thư, thì kiểu chữ Thảo thư có bút pháp phóng khoáng và tốc độ viết chữ nhanh hơn cả.

Mức độ đơn giản hóa của chữ thảo là lớn nhất trong số các kiểu chữ Hán có những chữ Hán mà theo lối khải thư thì viết nhiều nét nhưng theo lối thảo thư thì chỉ cần một nét.

Vì vậy thảo thư thường được dùng trong các trường hợp như tốc ký, thực hành nghệ thuật thư pháp, viết thư hay viết nháp một bản thảo.

Tuy nhiên, thảo thư rất khó đọc, những người chỉ quen dùng khải thư (kiểu viết thông thường) có thể không đọc được các văn bản viết bằng thảo thư.

Tải font chữ Thảo về máy tại đây

T

riện thư

Triện thư (tiếng Trung: giản thể: 篆书; phồn thể: 篆書, bính âm: zhuànshū), hay chữ triện, là một kiểu chữ thư pháp Trung Quốc cổ.

Đây là loại chữ tượng hình có nguồn gốc từ chữ giáp cốt thời nhà Chu và phát triển ở nước Tần trong thời kì Chiến quốc.

Kiểu chữ triện của nhà Tần trở thành dạng chữ viết chính thức cho toàn Trung Quốc dưới thời nhà Tần và tiếp tục được sử dụng rộng rãi để khắc trang trí trên các ấn tín dưới thời nhà Hán.

font-thu-phap-chu-han-

Triện thư chia làm hai loại: Đại triện và Tiểu triện.

  • Đại triện (大篆) là thể chữ phát triển từ Kim văn, lưu hành vào thời Tây Chu, không thống nhất và có nhiều dị thể ở các nước khác nhau.
  • Tiểu triện (小篆) hay Tần triện (秦篆) là lối chữ phát triển từ Đại triện, ra đời từ khi Tần Thuỷ Hoàng thống nhất sáu nước và đề ra chính sách thống nhất văn tự.

Đây có thể coi là kiểu chữ thống nhất đầu tiên của Trung Quốc, do đó, khi nhắc đến triện thư thường là đề cập đến tiểu triện nhiều hơn. Tiểu triện được sử dụng từ khi nhà Tần thành lập đến khoảng thời Tây Hán, sau đó bi thay thế bởi Lệ thư với lối viết đơn giản hơn.

Chữ triện chủ yếu được dùng để khắc con dấu vì độ phức tạp cao và đặc tính hình dáng khiến cho chữ rất khó giả mạo. Ngoài ra, nhờ tính thẩm mỹ đặc thù, chữ triện còn được dùng để viết thư pháp.

L

ệ thư

Lệ thư hay còn gọi là chữ Lệ, là một kiểu chữ thư pháp Trung Quốc.

  • Tiếng Trung: giản thể: 隶书;
  • Tiếng Trung: phồn thể: 隸書, bính âm: lì shū),

Đây là loại chữ giản lược từ triện thư, gần với chữ viết Trung Quốc hiện đại.

Lệ thư xuất hiện từ thời Chiến quốc nhưng do lựa chọn của Tần Thuỷ Hoàng, triện thư đã được sử dụng chính thức trong thời gian dài trước khi bị lệ thư thay thế vì tính đơn giản hữu ích của nó.

Lệ thư có ảnh hưởng rất lớn đến hệ thống kí tự sau này của Trung Quốc, là bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển chữ Hán, đánh dấu giai đoạn chữ viết dần thoát khỏi tính tượng hình ban đầu.

Lệ thư là nền tảng phát triển thành khải thư, chữ viết phổ biến của Trung Quốc ngày nay. Đặc điểm của lệ thư là có hình chữ nhật, nét ngang hơi dài và nét thẳng hơi ngắn nên chữ có chiều ngang rộng hơn cao.

Kiểu chữ Lệ thư Hán nôm

Giai đoạn phát triển lệ thư có thể chia làm 2 thời kì: Tần Lệ và Hán Lệ.

  • Tần Lệ còn chịu nhiều ảnh hưởng từ triện thư.
  • Hán Lệ dần vứt bỏ được những ảnh hưởng đó để phát triển thành loại chữ mới.

Thời Tây Hán ban đầu vẫn tiếp tục sử dụng loại chữ tiểu triện của nhà Tần, đến giai đoạn nhà Tân bắt đầu nảy sinh nhiều biến hoá lớn, chữ viết nảy sinh nhiều nét thay đổi. Đến thời Đông Hán, lệ thư đã hình thành nhiều phong cách.

K

hải thư

Khải thư còn gọi là chân thư (真書), chính khải (正楷), khải thể (楷體) và chính thư (正書),

  • Trung văn Phồn thể: 楷書;
  • Trung văn Giản thể: 楷书; bính âm: kǎishū),

Khải thư là phong cách viết chữ Hán ra đời muộn nhất (xuất hiện khoảng giữa thời Đông Hán và Tào Ngụy và phát triển thành phong cách riêng vào thế kỷ 7 CN), do đó đặc biệt phổ biến trong việc viết tay và xuất bản hiện đại (chỉ sau các kiểu chữ Minh thể và gothic sử dụng riêng trong in ấn).

font-thu-phap-chu-han-5

H

ành thư

Hành thư (行書) là một phong cách viết chữ Hán bắt nguồn từ thảo thư. Tuy nhiên, vì nó không quá tháu như thảo thư cho nên dễ đọc hơn, và hầu hết những người đọc được khải thư cũng đều có thể đọc được hành thư.

Một trong những nhà thư pháp nổi tiếng nhất viết theo lối hành thư là Vương Hi Chi thời Đông Tấn.

font-thu-phap-chu-han-4

Lịch sử hình thành của chữ Hán

Chữ Hán bắt nguồn từ Trung Quốc từ thời xa xưa dựa trên việc quan sát đồ vật xung quanh và vẽ thành dạng chữ tượng hình, chữ mang ý nghĩa.

Chữ Hán đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển. Cho tới hiện nay, chữ Hán cổ nhất được cho là loại chữ Giáp Cốt (Giáp Cốt Tự 甲骨字), chữ viết xuất hiện vào đời nhà Ân (殷) vào khoảng thời 1600-1020 trước Công Nguyên.

Chữ Giáp Cốt là chữ Hán cổ viết trên các mảnh xương thú vật và có hình dạng rất gần với những vật thật quan sát được.

Chữ Giáp Cốt tiếp tục được phát triển qua các thời:

  • Nhà Chu 周 (1021-256 TCN) có chữ Kim (Kim Văn 金文), là chữ viết trên các chuông bằng đồng và kim loại
  • Chiến Quốc 戰國 (403-221 TCN) và thời nhà Tần 泰 (221-206 TCN) có chữ Triện (Đại Triện và Tiểu Triện) và có chữ Lệ (Lệ Thư 隸書)
  • Nhà Hán 漢 (Tiền Hán 206 TCN-8 CN, Hậu Hán 25-220) có chữ Khải (Khải Thư 楷書)

Chữ Khải còn có thể được chia thành chữ Hành (Hành Thư 行書) và chữ Thảo (Thảo Thư 草書).

Chữ Khải là loại chữ được dùng bút lông chấm mực tàu viết trên giấy và rất gần với hình dáng chữ Hán ngày nay vẫn còn được dùng ở Nhật, Đài Loan hay Hồng Kông.

Chữ Thảo là loại chữ được viết bằng bút lông có lược bớt hoặc ghép một số nét lại.

Sự phát triển chữ Hán trải qua các thời kỳ có thể được minh họa bằng một số chữ sau:

Chữ Giáp Cốt → Chữ Kim → Chữ Triện → Chữ Lệ → Chữ Khải → Chữ Thư

Ngày nay chữ Hán ở Trung Quốc đã có xu thế được giản lược đơn giản hơn và ở Trung Quốc còn sử dụng hai loại chữ:

  • Chữ Chính thể (Phồn thể) (正體字)
  • Chữ Giản thể (簡體字).

font-thu-phap-chu-han-3
Sau đây, tiếng Trung Chinese sẽ giới thiệu đến các bạn cấu tạo chữ Hán:

1. Chữ Tượng Hình (象形文字):

“Tượng hình” có nghĩa là căn cứ trên hình tượng của sự vật mà hình thành chữ viết. Các chữ này rất dễ nhận biết và đơn giản.

2. Chữ Chỉ Sự (指事文字) hay chữ Biểu Ý (表意文字):

Cùng với sự phát triển của con người, chữ Hán đã được phát triển lên một bước cao hơn để đáp ứng đủ nhu cầu diễn tả những sự việc đó là chữ Chỉ Sự. Ví dụ, để tạo nên chữ Bản (本), diễn đạt nghĩa “gốc rễ của cây” (根), thì người ta dùng chữ Mộc (木) và thêm gạch ngang diễn tả ý nghĩa “ở đây là gốc rễ” và chữ Bản (本) được hình thành. Chữ Thượng (上), chữ Hạ (下) và chữ Thiên (天) cũng là những chữ Chỉ Sự được hình thành theo cách tương tự. “Chỉ Sự” có nghĩa là chỉ định một sự vật và biểu diễn bằng chữ.

3. Chữ Hội Ý (會意文字):

Để tăng thêm chữ Hán, học tiếng trung giao tiếp tại đây, cho đến nay người ta có nhiều phương pháp tạo nhiều chữ mới có ý nghĩa mới.

Ví dụ, chữ Lâm (林, rừng nơi có nhiều cây) có hai chữ Mộc (木) xếp hàng đứng cạnh nhau được làm bằng cách ghép hai chữ Mộc với nhau (Rừng thì có nhiều cây!!). Chữ Sâm (森, rừng rậm nơi có rất nhiều cây) được tạo thành bằng cách ghép ba chữ Mộc. Còn chữ Minh (鳴, kêu, hót) được hình thành bằng cách ghép chữ Điểu (鳥, con chim) bên cạnh chữ Khẩu (口, mồm); chữ Thủ (取, cầm, nắm) được hình thành bằng cách chữ Nhĩ (耳, tai) của động vật với tay (chữ Thủ 手, chữ Hựu 又). Những chữ được tạo thành theo phương pháp ghép như trên gọi là chữ Hội Ý (會意文字). “Hội Ý” có nghĩa là ghép ý nghĩa với nhau.

4. Chữ Hình Thanh (形聲文字):

Cùng với những chữ Tượng Hình, Chỉ Sự và Hội Ý, có nhiều phương pháp tạo nên chữ Hán, nhưng có thể nói là đa số các chữ Hán được hình thành bằng phương pháp hình thanh, gọi là chữ Hình Thanh (形聲文字). Chữ Hình Thanh chiếm tới 80% toàn bộ chữ Hán.

Chữ Hình Thanh là những chữ bao gồm hai phần: phần hình (形) là phần biễu diễn ý nghĩa chính mà đã được dùng từ lâu đời, và phần thanh (声) là phần biểu diễn cách phát âm chính xác của từ đó.

Ví dụ, chữ Khẩu (口) có hình biểu diễn việc ăn hoặc nói, và chữ Vị (未) có các phát âm giống chữ vị (trong khẩu vị) khi ghép hai chữ với nhau tạo nên chữ Vị (味) của khẩu vị. Bộ Thủy (氵) biểu diễn nghĩa dòng sông hoặc dòng nước chảy, khi ghép cùng với chữ Thanh (青, màu xanh) tạo thành chữ Thanh (清) có nghĩa là “trong suốt” hoặc “trong xanh”.

5. Chữ Chuyển Chú (轉注文字):

Các chữ Hán được hình thành bằng bốn phương pháp kể trên, nhưng còn có những chữ có thêm những ý nghĩa khác biệt, và được sử dụng trong những nghĩa hoàn toàn khác biệt đó.

Ví dụ, chữ Dược (藥), có nguồn gốc là từ chữ Nhạc (樂), âm nhạc làm cho lòng người cảm thấy sung sướng phấn khởi nên chữ Lạc (樂) cũng có nghĩa là vui vẻ. Chữ Dược (藥) được tạo thành bằng cách ghép thêm bộ Thảo (có nghĩa là cây cỏ) vào chữ Lạc (樂). Chữ Khảo 考và Lão 老 có âm gần nhau vừa có nghĩa là “già” nên có thể dùng làm 1 cặp chuyển chú.

Như vậy chữ được hình thành theo phương pháp dùng chữ có cùng một bộ thủ, thanh âm gần nhau, ý nghĩa giống nhau, có thể chú thích cho nhau được gọi là chữ Chuyển Chú (轉注文字).

6. Chữ Giả Tá (假借文字):

Những chữ được hình thành theo phương pháp bằng cách mượn chữ có cùng cách phát âm (dùng chữ đồng âm thay cho chữ có nghĩa mới mà không cần phải tạo ra chữ mới) được gọi là chữ Giả Tá (假借文字).

Hướng dẫn cài đặt font chữ Hán Thư pháp

Đầu tiên, các bạn tải file tổng hợp font chữ thư pháp về máy, sau đó giải nén và thực hiện cài font chữ thư pháp cho máy tính bằng một trong hai cách sau:

Cách 1: Bạn mở thư mục Fonts của Windows theo đường dẫn C:\Windows\Fonts. Sau đó bạn copy các file đã giải nén về vào thư mục này, máy tính sẽ thực hiện cài các font chữ cho bạn.

font-thu-phap-chu-han-1

Cách 2: Cài đặt trực tiếp

Bạn lựa chọn toàn bộ các font chữ muốn cài đặt bằng cách kéo thả chuột hoặc sử dụng tổ hợp phím CTRL + A. Sau đó click chuột phải và lựa chọn Install.

font-thu-phap-chu-han-2

Phông chữ Hán Nôm 風 ? 漢 喃

Phông chữ chủ yếu của phần này là Han-Nom Gothic và Nom Na Tong Light

Vì không có kiểu chữ sans-serif cho các ký tự Han-Nom trước năm 2013 nên KeepOut là một trong những thành viên của chúng tôi đã nỗ lực tạo ra một Font chữ sans-serif cho Han-Nom kể từ năm 2012.

Dựa trên phông chữ Minglan của Xia’s (chịu ảnh hưởng của Meiryo và Người sáng lập Lanting Black), công việc về phông chữ mới đã được hoàn thành vào năm 2013. Phiên bản đầu tiên của phông chữ mới này, Han-Nom Gothic (phiên bản 1.00), đã được phát hành vào tháng 8 năm 2013.

Han-Nom Gothic

Kiểu chữ không chân 蹎 明

Minh Lan 蘭 載
tải xuống Google) x載 Hán Nôm Gothic (Kiểu chữ này được thiết kế bởi KeepOut)(矯 ? 空 蹎 。風 ? 呢 得 設 計 ? KeepOut)

Kiểu chữ Tống 矯  宋
tải xuống Google) Han Nom Ming 漢喃明 A

Kiểu chữ Khải thể
tải xuống Google) Han Nom Ming 漢喃明 B
tải xuống Google)  Han-Nom Kai (Kịch bản thông thường / Kaiti.)

Nom Na Tong Light

Kiểu chữ Nôm Na 漢喃楷
Phiên bản mới nhất của NomNaTongLight.ttf
Phiên bản 4.4

● Nom Na Tong Light (Ming. Vui lòng nhấp vào “Tải NomNaTongLight đúng kiểu font”.)
● MingLiU + MingLiU-ExtB (Ming. Bao gồm trong Windows Vista và Windows 7.)
● FZKaiT-mở rộng + FZKaiT-Extended (SIP) (script Regular / Kaiti) HOẶC TẠI ĐÂY
● HanaMinA + HanaMinB (Bao gồm các ký tự mở rộng Unicode-C)
● Han Nom A + Han Nom B (Ming.)

⇒ Xem chi tiết bài: Dowload font chữ Hán Nôm Thư pháp và hướng dẫn cài đặt Font tiếng Trung

Vậy là chúng ta đã hoàn tất quá trình cài đặt font thư pháp chữ Hán, để sử dụng các font này, bạn chỉ cần soạn thảo phần văn bản bạn muốn, sau đó lựa chọn font chữ phù hợp như các font tiếng Việt bình thường khác. Chúc các bạn thành công

Chúc các bạn thành công! Cám ơn các bạn đã ghé thăm website của chúng tôi

Nguồn: chinese.com.vn
Bản quyền thuộc về: Trung tâm tiếng Trung Chinese
Vui lòng không copy khi chưa được sự đồng ý của tác giả

Rate this post