Danh sách nhân vật trong Tokyo Revengers – Wikipedia tiếng Việt – Nội Thất Hằng Phát

Phần sau đây có thể cho bạn biết trước nội dung của tác phẩm.

Tokyo Revengers là một series shōnen manga của tác giả Wakui Ken, xoay quanh cậu thanh niên thất nghiệp Hanagaki Takemichi đã từng hẹn hò với một cô gái hồi sơ trung, nhưng cô ấy đã bị sát hại. Sau một vụ tai nạn, Takemichi đã phát hiện ra rằng mình đã quay trở về hồi sơ trung. Để cứu được bạn gái của mình, hành trình thay đổi tương lai của Takemichi bắt đầu.

Trong quốc tế của Tokyo Revengers, Wakui Ken đã tạo nên một lượng lớn nhân vật và băng đảng khác nhau. Bài này tập hợp những đặc thù của nhân vật và diễn biến tương quan đến những nhân vật được liệt kê ở đây .

Nhân vật chính

[sửa|sửa mã nguồn]

Hanagaki Takemichi

花垣 (はながき) 武道 (タケミチ)

Bạn đang đọc: Danh sách nhân vật trong Tokyo Revengers – Wikipedia tiếng Việt

( Hoa-Viên Võ-Đạo )

,

Hanagaki Takemichi

?

Lồng tiếng bởi: Shin Yūki

, đóng bởi: Kitamura Takumi

Sinh ngày 25, tháng 6, năm 1991, cao 165cm. Cung hoàng đạo là Cự Giải. Là đội trưởng của Nhất phiên đội (trước khi Tõman giải thể) và là tổng trưởng của băng Thousand Winter (về sau đổi thành Tōman đời thứ hai)
  • Hiện tại ban đầu (trước khi quay ngược thời gian)
Takemichi lúc này là một chàng trai thất nghiệp 25 tuổi, sống trong một nhà trọ với nếp sống bừa bộn. Quá khứ ban đầu dẫn đến hiện tại này là khi cậu cùng với 4 người bạn trong Bộ ngũ trường Sơ trung Mizo đi tới trường Sơ trung Shibuya khiêu chiến và bị đánh cho thừa sống thiếu chết bởi một học sinh năm 3 là Kiyomasa, một thành viên của Tōman. Sau ngày đó, cậu chịu nhục làm tay sai cho Kiyomasa mỗi ngày. Đến khi tốt nghiệp sơ trung, cậu bỏ chạy khỏi nơi mình sống, bỏ cả bạn bè và Hinata, bỏ học lên cao trung và sống một cuộc đời chỉ biết cúi đầu, xin lỗi và bị đuổi việc.
  • Lần thứ nhất
Du hành thời gian vào ngày 4 tháng 7 năm 2005 (12 năm trước), ngày mà cậu cùng 4 người bạn đi đánh nhau với Kiyomasa. Sau trận đánh, cậu nhớ lại lí do mình sống cuộc đời thất bại. Sau khi đến gặp Hinata và về nhà, cậu vô tình giúp Naoto thoát khỏi đám bắt nạt ở công viên. Sau khi nói với Naoto rằng cả Hinata và Naoto sẽ bị giết vào ngày 1 tháng 7 của 12 năm sau, cậu bắt tay với Naoto, khiến bản thân đưa trở về hiện tại. Ở hiện tại, cậu được biết Naoto đã cứu cậu lúc ở nhà ga và hóa ra khi đó là lần đầu tiên du hành thời gian nhờ việc tình cờ nắm tay. Để thay đổi quá khứ và ngăn chặn cái chết của Hinata, cậu đã tới tìm hiểu về Tōman tại văn phòng của Naoto.
  • Lần thứ hai
Vì du hành thời gian về quá khứ trong lúc đang diễn ra trận đánh nhau cá cược ngày 6 tháng 7 và cậu là người tham gia, cậu đã bị đấm một cú vào mặt và ngất đi. Khi tỉnh lại, cậu hỏi rằng làm thế nào để gặp người đứng đầu Tōman là Sano Manjirō và Kisaki Tetta (thời điểm này Kisaki chưa gia nhập băng), Kiyomasa đã tức điên lên và đánh cậu, đồng thời cảnh báo không được nhắc lại tên bọn họ trước mặt Kiyomasa. Ngày hôm sau, Takuya được chọn để tham gia trận đánh nhau cá cược, Takemichi không đành lòng để bạn của mình tham gia trận đánh vì thể lực của Takuya rất yếu, cậu đã quyết định thách đấu với Kiyomasa và kết quả lại bị đánh cho nhừ tử, nhưng lúc đó Tổng trưởng Mikey (Sano Manjirō) và Phó tổng trưởng Draken (Ryūgūji Ken) đã tới giúp cậu thoát khỏi tình thế nguy hiểm, đồng thời cậu cũng xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với Mikey. Buổi tối khi đang đi chơi với Hinata, cậu vô tình nắm phải tay của Naoto và quay trở về hiện tại. Sau lần du hành thời gian lần này Naoto kết luận rằng “ngày hôm nay của 12 năm trước”, trong khi cơ thể Takemichi ở hiện tại trong tình trạng chết giả. Khi tìm hiểu thêm thông tin về Tōman, cậu vô tình biết được sau khi quay về quá khứ, tương lai đã bị thay đổi và Akkun đang là thành viên cốt cán của băng Tōman. Cậu và Naoto quyết định tới gặp Akkun để hỏi thêm thông tin về Tōman, trong lần gặp này Akkun thổ lộ rằng chính mình là người đã đẩy Takemichi khỏi sân ga và nói rằng bản thân rất sợ Kisaki và không muốn tiếp tục sống như vậy nữa, Akkun nhảy lầu tự tử ngay trước mặt Takemichi và chết ngay sau đó. Khi về lại Khi đó cậu biết Draken đã chết và yêu cầu Naoto điều tra về anh ta.
  • Lần thứ ba
Cậu du hành thời gian trở về trong lúc Sano Emma đang mặc đồ lót ngồi trên người Takemichi trong phòng karaoke. Sau đó cậu tham gia buổi tập hợp của băng Tōman do Draken gọi tới. Tại buổi tập hợp, cậu biết cuộc giao chiến với Moebius sẽ bắt đầu. Cậu quyết định sẽ trở thành người tháp tùng cho Draken nhưng lại bị từ chối nên cậu theo dõi Draken. Sau khi trở về hiện tại, Takemichi tới gặp tổng trưởng của Moebius của 12 năm trước nhưng không thu được thông tin gì quan trọng nên cậu quyết định du hành thời gian lần nữa để ngăn chặn trận giao chiến.
Tachibana Hinata

橘 ( たちばな ) 日向 ( ヒナタ )( Quất Nhật-Hướng )

,

Tachibana Hinata

?

Lồng tiếng bởi: Waki Azumi

đóng bởi: Imada Mio

Sinh ngày 21 tháng 5 năm 1991, cao 153 cm, nhóm máu A. Cung hoàng đạo là Song Tử.
Cô thường được gọi là Hina, đồng thời cô là người bạn gái từ thời cấp 2 của Takemichi. Một trong những lần nhảy về quá khứ, Takemichi đã tặng cho Hinata một chiếc dây chuyền có mặt dây hình cỏ bốn lá, dù chỉ là món đồ rẻ tiền nhưng cô luôn trân trọng nó cho đến khi bị hại chết. Hinata không bận tâm anh là đầu gấu và cũng không đánh giá anh qua vẻ bề ngoài. Cô bắt đầu yêu Takemichi khi được anh cứu khỏi lũ bắt nạt trên đường trở về từ lớp học thêm khi còn học tiểu học, cô tỏ tình với anh khi lên cấp 2. Ngay cả Mikey cũng đánh giá cô là người con gái tuyệt vời.
Tachibana Naoto

橘 ( たちばな ) 直人 ( ナオト )( Quất Trực-Nhân )

,

Tachibana Naoto

?

Lồng tiếng bởi: Ōsaka Ryōta

đóng bởi: Sugino Yosuke

Sinh ngày 12 tháng 4 năm 1992, cao 148 cm (quá khứ) / 175 cm (hiện tại), nặng 39 kg (quá khứ) / 61 kg (hiện tại), nhóm máu A. Cung hoàng đạo là Bạch Dương.
Em trai ruột kém một tuổi của Tachibana Hinata. Khi còn nhỏ, Naoto có vẻ không thích chị gái của mình lắm. Naoto lần đầu tiên gặp Takemichi cũng là khi được cậu cứu khỏi lũ côn đồ, Takemichi nói với cậu về cái chết của cậu và chị gái ở 12 năm sau và bảo cậu hãy cố gắng để bảo vệ chị gái. Sau sự kiện đó, Naoto trở thành một nhân tố quan trọng trong dòng thời gian của Takemichi. Takemichi có thể trở về tuơng lai hoặc quay lại quá khứ 12 năm bằng cách bắt tay với Naoto. Cũng từ lần đó Naoto lao vào học như điên rồi trở thành một thanh tra để cứu chị nhưng không thành công. Sau khi cứu Takemichi khỏi bị tàu đâm ở đợt về tương lai lần thứ nhất, Naoto trong vai trò thanh tra cảnh sát giúp làm đầu mối cung cấp thông tin cần thiết để Takemichi thay đổi tương lai từ quá khứ.

Tokyo Manji Kai ( Tōman )

[sửa|sửa mã nguồn]

Tōkyō Manji Kai (東京卍會 (とうきょうまんじかい) (Đông Kinh Vạn Tự Hội), Tōkyō Manji Kai?) hay gọi tắt là Tōman (東卍 (トーマン) (Đông Vạn), Tōman?) là băng nhóm do Mikey, Draken cùng 5 thành viên đầu tiên lập nên. Mikey làm Tổng Trưởng. Cái tên “Manji” lấy từ tên thật của Mikey là “Manjirō” và viết bằng chữ Vạn (卍) do đồng âm trong tiếng Nhật, đọc là “Manji” (Vạn Tự – nghĩa là “chữ Vạn”) hay gọi ngắn là “Man” (Vạn – gọi tên chữ) đều được.

Sano Manjirō

佐野 ( さの ) 万次郎 ( まんじろう )( Tá-Dã Vạn-Thứ-Lang )

,

Sano Manjirō

?

Lồng tiếng bởi: Hayashi Yū

đóng bởi: Yoshizawa Ryō

Biệt danh là Mikey

マイキー,

Maikī

?

Ryūgūji Ken

龍宮寺 ( りゅうぐうじ ) 堅 ( けん )( Long-Cung-Tự Kiên )

, Ryūgūji Ken

?

Lồng tiếng bởi: Suzuki Tatsuhisa

đóng bởi: Yamada Yūki

Biệt danh là Draken

ドラケン,

Doraken

?

Ken-chin

ケンチン

,

Ken-chin

?

Nhất Phiên Đội

[sửa|sửa mã nguồn]

Baji Keisuke

場地 ( バジ ) 圭介 ( けいすけ )( Trường-Địa Khuê-Giới )

,

Baji Keisuke

?

Lồng tiếng bởi: Mizunaka Masaaki

Baji là bạn thân với Mikey và là đội trưởng Nhất Phiên Đội trước khi giao phó lại cho Takemichi. Sinh ngày 3 tháng 11 năm 1990, cao 175cm, nặng 58kg, nhóm máu AB, cung hoàng đạo Thiên Yết (Bò Cạp), chiếc xe yêu thích là Goki. Cậu đã mất trong trận Halloween đẫm máu.
Matsuno Chifuyu

松野 ( まつの ) 千冬 ( ちふゆ )( Tùng-Dã Thiên-Đông )

,

Matsuno Chifuyu

?

Lồng tiếng bởi: Karino Shō

Đội phó Nhất Phiên Đội. Sinh ngày 19 tháng 12 năm 1991, cao 168cm, nặng 58kg, nhóm máu O, cung hoàng đạo Nhân Mã, chiếc xe yêu thích là Goki. Cũng là thành viên đầu tiên của băng Thousand Winters kiêm Phó tổng trưởng đời thứ hai của Tōman.
Inui Seishū

乾 ( いぬい ) 青宗 ( せいしゅう )( Càn Thanh-Tông )

,

Inui Seishū

?

Trưởng Đội Đặc Công của Black Dragon đời thứ 10, và là phó tổng trưởng của Black Dragon đời thứ 11. Biệt danh là Inupee (イヌピー, Inupī). Sinh ngày 18 tháng 10 năm 1989, cao 177cm, nặng 64kg, nhóm máu B, cung hoàng đạo Thiên Bình, chiếc xe yêu thích là RZ350 (750 Killer). Hiện tại là Đội trưởng Nhất phiên đội đời thứ hai của Tōman.

Nhị Phiên Đội

[sửa|sửa mã nguồn]

Mitsuya Takashi

三 ( み ) ツ谷 ( や ) 隆 ( たかし )( Tam-Cốc Long )

,

Mitsuya Takashi

?

Lồng tiếng bởi: Matsuoka Yoshitsugu

, đóng bởi: Maeda Gordon

Đội trưởng Nhị Phiên Đội của hai đời Tōman. Sinh ngày 12 tháng 6 năm 1990, cao 170cm, nặng 57kg, nhóm máu A, cung hoàng đạo Song Tử, chiếc xe yêu thích là Impulse.

Về sau là thành viên của băng Thousand Winters

Shiba Hakkai

柴 ( しば ) 八戒 ( はっかい )( Sài Bát-Giới )

,

Shiba Hakkai

?

Đội phó Nhị Phiên Đội của hai đời Tōman. Sinh ngày 4 tháng 9 năm 1991, cao 183cm, nặng 78kg, nhóm máu O, cung hoàng đạo Xử Nữ.Về sau là thành viên của băng Thousand Winters

Tam Phiên Đội

[sửa|sửa mã nguồn]

Hayashida Haruki

林田 ( はやしだ ) 春樹 ( はるき )( Lâm-Điền Xuân-Thụ )

,

Hayashida Haruki

?

Lồng tiếng bởi: Kimura Subaru

đóng bởi: Horike Kazuki

Đội trưởng của Tam Phiên Đội trước đây và là Đội trưởng của Tam Phiên Đội của Tōman đời thứ 2. Biệt danh là Pachin (パーちん). Sinh ngày 24 tháng 2 năm 1990, cao 164cm, nặng 80kg, nhóm máu O, cung hoàng đạo Song Ngư, chiếc xe yêu thích là CBX400F. Về sau là thành viên của băng Thousand Winters.
Hayashi Ryōhei

林 ( はやし ) 良平 ( りょうへい )( Lâm Luơng-Bình )

,

Hayashi Ryōhei

?

Lồng tiếng bởi: Nozuyama Yukihiro

Đội phó của Tam Phiên Đội hai đời Tōman, từng là đại diện đội trưởng Tam Phiên Đội khi Pachin vào trại giáo dưỡng. Tên thường gọi là Peyan (ぺーやん). Sinh ngày 15 tháng 10 năm 1991. Chiều cao là 176cm, nặng 56kg, nhóm máu B, cung hoàng đạo Thiên Bình, chiếc xe yêu thích là Z400FX (Phoenix).
Hamada Tadaomi

濱田 ( はまだ ) 忠臣 ( ただおみ )( Tân-Điền Trung-Thần )

,

Hamada Tadaomi

?

Đội phó của Tam Phiên Đội khi Kisaki là đội trưởng của Tam Phiên Đội.
Kiyomizu Masataka

清水 ( きよみず ) 将貴 ( まさたか )( Thanh-Thủy Tướng-Quý )

,

Kiyomizu Masataka

?

Lồng tiếng bởi: Hino Satoshi

đóng bởi: Suzuki Nobuyuki

Thành viên của Tam Phiên Đội. Biệt danh là Kiyomasa (キヨマサ). Chiều cao là 182cm.

Tứ Phiên Đội

[sửa|sửa mã nguồn]

Kawata Nahoya

河田 ( かわた ) ナホヤ( Hà-Điền Nahoya )

,

Kawata Nahoya

?

Lồng tiếng bởi: Kawanishi Kengo

Đội trưởng Tứ Phiên Đội của cả hai đời Tōman. Biệt danh là Smiley (スマイリー, Sumairī). Chiều cao là 170cm (tính cả tóc), sinh ngày 25 tháng 5 năm 1989, nặng 56kg, nhóm máu B.Cung hoàng đạo Song Tử chiếc xe yêu thích là RZ250.
Kawata Sōuya

河田 ( ソウヤ ) ソウヤ( Hà-Điền Sōya )

,

Kawata Sōuya

?

Đội phó Tứ Phiên Đội cả hai đời Tōman. Biệt danh là Angry (アングリー, Angurī). Em trai sinh đôi của Nahoya.

Ngũ Phiên Đội

[sửa|sửa mã nguồn]

Mutō Yasuhiro

武藤 ( むとう ) 泰宏 ( やすひろ )( Vũ-Đằng Thái-Hoành )

,

Mutō Yasuhiro

?

Lồng tiếng bởi: Ono Daisuke

Tham khảo mục Tenjiku.
Sanzu Haruchiyo

三途 ( サンズ ) 春千夜 ( ハルチヨ )( Tam-Đồ Xuân-Thiên-Dạ )

,

Sanzu Haruchiyo

?

Tham khảo mục Bonten

Những người tương quan tới Tōman

[sửa|sửa mã nguồn]

Sano Emma

佐野 ( さの ) エマ( Tá-Dã Emma ),

Sano Ema

?

Cô là em gái cùng cha khác mẹ với Mikey và là em gái của Izana nhưng trên thực tế cô không có mối quan hệ huyết thống với Izana. Từ nhỏ Emma đã sống xa Izana và được gia đình Sano nhận nuôi. Cô rất thích Draken. Sinh ngày 25 tháng 11 năm 1991, cao 150cm, nhóm máu B, cung hoàng đạo Nhân Mã.
Shiba Yuzuha

柴 ( しば ) 柚葉 ( ユズハ )( Sài Dữu Diệp ),

Shiba Yuzuha

?

Là em gái của Taiju và là chị gái của Hakkai. Kể từ khi mẹ qua đời, Yuzuha đã bị anh trai bạo hành trong một thời gian dài để bảo vệ cho Hakkai. Sinh ngày 29 tháng 6 năm 1990, cao 165 cm, nặng 49 kg, nhóm máu O, cung hoàng đạo Cự Giải. Người cô ngưỡng mộ nhất là mẹ của mình. Ước mơ là Hakki biết tự lập. Cô còn là trưởng Câu lạc bộ Bắn cung tại trường học và cũng có cả một fanclub cho mình (lúc đầu cô nghĩ nó là dành cho Hakkai).

Những người hợp tác với Takemichi

[sửa|sửa mã nguồn]

Hanemiya Kazutora

羽宮 ( ハネミヤ ) 一虎 ( カズトラ )( Vũ-Cung Nhất-Hổ )

, Hanemiya Kazutora

?

Lồng tiếng bởi: Toki Shunichi

Một trong những người sáng lập Tōman và đứng thứ 3 trong Valhalla. Sinh ngày 16 tháng 9 năm 1990, cung Xử Nữ, cao 174cm, nặng 60kg, nhóm máu AB, chiếc xe yêu thích là KH400 (Ketch). Gia đình cậu không hòa hợp thiếu thốn tình cảm từ nhỏ nên đã ảnh hưởng đến tâm lí và bạo lực học đường khi còn nhỏ.

Bộ Ngũ của Trường Sơ trung Mizo

[sửa|sửa mã nguồn]

Sendō Atsushi

千堂 ( せんどう ) 敦 ( あつし )( Thiên-Đường Đôn )

,

Sendō Atsushi

?

Lồng tiếng bởi: Terashima Takuma

đóng bởi: Isomura Hayato

Biệt danh là Akkun (アッくん). Thủ lĩnh của “Bộ Ngũ Sơ trung Mizo”, một nhóm bất lương thời trung học của Takemichi. Sinh ngày 02 tháng 12 năm 1991, cao 168cm (quá khứ) / 174cm (hiện tại), nặng 59kg, nhóm máu O, cung hoàng đạo Nhân Mã. Hiện tại là thành viên Nhất phiên đội của Tōman đời thứ hai.
Yamamoto Takuya

山本 ( やまもと ) タクヤ( Sơn-Bản Takuya )

,

Yamamoto Takuya

?

Lồng tiếng bởi: Hirose Yūya

Sinh ngày 15 tháng 7 năm 1991, cao 166cm (quá khứ), nặng 55kg, nhóm máu A, cung hoàng đạo Cự Giải. Hiện tại là thành viên Nhất phiên đội của Tōman đời thứ hai.
Suzuki Makoto

鈴木 ( すずき ) マコト( Linh-Mộc Makoto )

,

Suzuki Makoto

?

Lồng tiếng bởi: Takeuchi Shunsuke

Sinh ngày 28 tháng 12 năm 1991, cao 172cm (quá khứ), nặng 64kg, nhóm máu B, cung hoàng đạo Ma Kết. Hiện tại là thành viên Nhất phiên đội của Tōman đời thứ hai.
Yamagishi Kazushi

山岸 ( やまぎし ) 一司 ( かずし )( Sơn-Lệnh Nhất-Tư )

,

Yamagishi Kazushi

?

Lồng tiếng bởi: Hayama Shouta

Biệt danh là Từ điển bất lương. Sinh ngày 9 tháng 2 năm 1992, cao 158cm, nặng 52kg, nhóm máu A, cung hoàng đạo Bảo Bình. Hiện tại là thành viên Nhất phiên đội của Tōman đời thứ hai.

Black Dragon (黒龍 (ブラックドラゴン) (Hắc Long), Burakku Doragon?, [a]) là băng nhóm nguyên do Sano Shin’ichirō (anh ruột Mikey) lập nên vào ngày 22 tháng 2 năm 1998. Tuy nhiên từ đời tổng trưởng thứ 8 là Kurokawa Izana, nó đã trở thành băng nhóm cực ác khét tiếng.

Shiba Taiju

柴 ( しば ) 大寿 ( たいじゅう )( Sài Đại-Thọ )

,

Shiba Taiju

?

Tổng trưởng đời thứ 10 của Black Dragon và là người tiền nhiệm của Takemichi. Là anh trai của Yuzuha và Hakkai. Sinh ngày 15 tháng 12 năm 1989, cung hoàng đạo Nhân Mã.
Inui Seishū

乾 ( いぬい ) 青宗 ( せいしゅう )( Càn Thanh-Tông )

,

Inui Seishū

?

Trưởng Đội Đặc Công của Black Dragon đời thứ 10, và là phó tổng trưởng của Black Dragon đời thứ 11. Tham khảo mục Tōman.
Kokonoi Hajime

九井 ( ここのい ) 一 ( はじめ )( Cửu Tỉnh Nhất )

,

Kokonoi Hajime

?

Trưởng Đội Hộ Vệ của Black Dragon đời thứ 10. Tham khảo mục Tenjiku. Kokonoi thích người chị lớn hơn 5 tuổi của Inui (Inui Akane).

Danh sách những đời tổng trưởng của Black Dragon

[sửa|sửa mã nguồn]

Sano Shin’ichirō

佐野 ( さの ) 真一郎 ( しんいちろう )( Tá-Dã Chân-Nhất-Lang )

,

Sano Shin’ichirō

?

Là người tạo lập Black Dragon và là anh ruột của Mikey. Là tổng trưởng của Black Dragon đời đầu và Black Dragon được tạo lập vì Mikey. Sinh ngày 1 tháng 8 năm 1980, cao 182cm, nặng 69kg, nhóm máu O, cung hoàng đạo Sư Tử.
Kurokawa Izana

黒川 ( くろかわ ) イザナ( Hắc-Xuyên Izana )

,

Kurokawa Izana

?

Tham khảo mục Tenjiku.
Madarame Shion

班目 ( まだらめ ) 獅音 ( しおん )( Ban-Mục Sư-Âm )

,

Madarame Shion

?

Tham khảo mục Tenjiku.

Những người đối địch với Takemichi

[sửa|sửa mã nguồn]

Kisaki Tetta

稀咲 ( きさき ) 鉄太 ( てった )( Hi-Tiếu Thiết-Thái )

,

Kisaki Tetta

?

Lồng tiếng bởi: Morikubo Shotaro

đóng bởi: Mamiya Shotaro

Từng là thành viên cốt cán của Moebius, từng là đội trưởng Tam Phiên Đội của Tōman, và là tổng tham mưu của Tenjiku. Sinh ngày 20 tháng 1 năm 1992, cao 164 cm, nặng 58 kg, nhóm máu A, cung hoàng đạo Bảo Bình. Sau đại chiến băng Thiên Trúc đấu với băng Toman, khi Kisaki bỏ chạy khỏi Takemichi, thì đã bị xe tải tông chết .

Hanma Shūji

半間 ( ハンマ ) 修二 ( シュウジ )( Bán-Gian Tu-Nhị )

,

Hanma Shūji

Xem thêm: Báo giá vách ngăn gỗ công nghiệp chuẩn nhất hiện nay

?

Lồng tiếng bởi: Eguchi Takuya

đóng bởi: Shimizu Hiroya

Từng là đại diện thay mặt tổng trưởng của Moebius, từng là phó tổng trưởng đời đầu của Valhalla, là thành viên cốt cán của Tenjiku. Sinh ngày 27 tháng 10 năm 1989, cao 192 cm, nặng 72 kg, nhóm máu AB, cung hoàng đạo Thiên Yết ( Bò Cạp ). Xem Kisaki là thằng hề của đời mình. Hanma hiện đang làm thành viên đội du kích băng Kantou Manji ( tiền thân của Bonten ) dưới trướng của Manjiro Sano

Moebius (愛美愛主 (メビウス) (Ái Mỹ Ái Chủ), Mebiusu?, [b]) là băng do Osanai Nobutaka làm Tổng Trưởng đời 2.

  • Osanai Nobutaka

    長内 ( おさない ) 信高 ( のぶたか )( Trường-Nội Tín-Cao )

    ,

    Osanai Nobutaka

    ?

  • Lồng tiếng bởi: Takeuchi Eiji

    , đóng bởi: Minato Yoshiki

Tổng trưởng đời thứ 2 của Moebius. Sinh ngày 29 tháng 4 năm 1988, cao 182 cm, nặng 82 kg, nhóm máu B, cung hoàng đạo Kim Ngưu .

Valhalla (芭流覇羅 (バルハラ) (Ba Lưu Bá La), Baruhara?, [c]) là băng giao chiến với Tōman trong Huyết chiến Halloween. Không rõ tổng trưởng, Phó tổng trưởng lúc đó là Hanma Shuji, cốt cán số 3 là Hanemiya Kazutora.

Hanemiya Kazutora

羽宮 ( ハネミヤ ) 一虎 ( カズトラ )( Vũ-Cung Nhất-Hổ )

,

Hanemiya Kazutora

?

Là một trong những người sáng lập Tōman và đứng thứ 3 trong Valhalla. Sinh ngày 16 tháng 9 năm 1990, cao 174 cm, nặng 60 kg, nhóm máu AB, cung hoàng đạo Xử Nữ, chiếc xe yêu thích là KH400 (Ketch) gia đình không hòa hợp thiếu thốn tình cảm, ảnh hưởng tâm lí và bạo lực học đường khi còn nhỏ.
Chome

チョメ,

Chome

?

Là thành viên cốt cán của Valhalla và quen biết Kazutora trong trại cải tạo.
Chonbo

チョンボ,

Chonbo

?

Là thành viên cốt cán của Valhalla và quen biết Kazutora trong trại cải tạo.
Chōji

丁次 ( ちょうじ )( Đinh-Thứ )

,

Chōji

?

Là thành viên cốt cán của Valhalla và trước đây hành động cùng với Kisaki.

Tenjiku (天竺 (てんじく) (Thiên Trúc), Tenjiku?) là băng nhóm hoạt động ở Yokohama do Kurokawa Izana làm Tổng Trưởng.

Kurokawa Izana

黒川 ( くろかわ ) イザナ( Hắc-Xuyên Izana )

,

Kurokawa Izana

?

Từng là tổng trưởng đời thứ 8 của Black Dragon, tổng trưởng đời đầu của Tenjiku. Sinh ngày 30 tháng 8 năm 1987, cao 165cm, nặng 58kg, cung hoàng đạo Xử Nữ, chiếc xe yêu thích là CBR400F. Là em trai không cùng huyết thống với Shinichirou và là anh trai không cùng huyết thống với Manjirō và Emma.
Mutō Yasuhiro

武藤 ( むとう ) 泰宏 ( Yasuhiro )( Vũ-Đằng Thái-Hoành )

,

Mutō Yasuhiro

?

Từng là đội trưởng của Ngũ Phiên Đội của Tōman và là thành viên cốt cán của Tenjiku sau này là quyền tổng trưởng. Biệt danh là Mucho (ムーチョ). Sinh ngày 24 tháng 8 năm 1987, cao là 187cm, cung hoàng đạo Xử Nữ.
Mochizuki Kanji

望月 ( もちづき ) 莞爾 ( かんじ )( Vọng-Nguyệt Hoàn-Nhĩ )

,

Mochizuki Kanji

?

Từng là tổng trưởng của bang Jugemu

呪華武 ( ジュゲム )( Chú Hoa Vũ )

,

Jugemu

?

Thành Viên Cốt Cán Của Tenjiku

Haitani Ran

灰谷 ( はいたに ) 蘭 ( らん )( Khôi-Cốc Lan )

,

Haitani Ran

?

Từng là Tứ Thiên Vương của Tenjiku và đang là thành viên cốt cán của Bonten. Thuộc “Thế hệ S62”. Sinh ngày 26 tháng 5 năm 1987, cao 183 cm, nặng 70 kg, nhóm máu A, cung hoàng đạo Song Tử. Là anh trai của Haitani Rindō.
Haitani Rindō

灰谷 ( はいたに ) 竜胆 ( リンド ウ )( Khôi-Cốc Long-Đảm )

,

Haitani Rindō

?

Từng là thành viên cốt cán của Tenjiku và đang là thành viên cốt cán của Bonten. Thuộc “Thế hệ S62”. Sinh ngày 20 tháng 10 năm 1988, cao 172 cm, nặng 65 kg, nhóm máu B, cung hoàng đạo Thiên Bình.
Madarame Shion

班目 ( まだらめ ) 獅音 ( しおん )( Ban-Mục Sư-Âm )

,

Madarame Shion

?

Từng là tổng trưởng đời thứ 9 của Black Dragon và một trong Tứ Thiên Vương của Tenjiku. Thuộc “Thế hệ S62”.
Kakuchōu

鶴蝶 ( カクチョー )( Hạc-Điệp )

,

Kakuchōu

?

Là bạn thuở nhỏ của Izana,từng đứng đầu Tứ Thiên Vương của Tenjiku. Thuộc “Thế hệ S62”, hiện đang đứng thứ 3 trong Bonten.
Kokonoi Hajime

九井 ( ここのい ) 一 ( はじめ )( Cửu-Tỉnh Nhất )

,

Kokonoi Hajime

?

Trưởng Đội Hộ Vệ của Black Dragon đời thứ 10, từng là thành viên cốt cán của Tenjiku, hiện đang là thành viên cốt cán của Bonten. Biệt danh là Koko (ココ). Sinh ngày 1 tháng 4 năm 1989, cao 174cm, nặng 60kg, nhóm máu A, cung hoàng đạo Bạch Dương.

Bonten (梵天 (ぼんてん) (Phạn Thiên), Bonten?) là băng nhóm của Mikey ở thời điểm hiện tại mới nhất của Takemichi.

Sano Manjirō

佐野 ( さの ) 万次郎 ( まんじろう )( Tá-Dã Vạn-Thứ-Lang )

,

Sano Manjirō

?

Hiện đang là thủ lĩnh của Bonten. Tham khảo mục Tōman.
Sanzu Haruchiyo

三途 ( サンズ ) 春千夜 ( ハルチヨ )( Tam-Đồ Xuân-Thiên-Dạ )

,

Sanzu Haruchiyo

?

Từng là đội phó Ngũ Phiên Đội của Tōman và thành viên cốt cán của Tenjiku, hiện đang đứng thứ 2 trong Bonten. Là anh trai của Senju đồng thời cũng là em trai của Takeomi tên thật là Akashi Haruchiyo. Trên mặt có 2 vết sẹo trên miệng.
Kakuchō

鶴蝶 ( カクチョー )( Hạc-Điệp )

,

Kakuchō

?

Kokonoi Hajime

九井 ( ここのい ) 一 ( はじめ )( Cửu-Tỉnh Nhất )

,

Kokonoi Hajime

?

Tham khảo mục Tenjiku.
Haitani Ran

灰谷 ( はいたに ) 蘭 ( らん )( khôi-Cốc Lan )

,

Haitani Ran

?

Cựu Tứ Thiên Vương Tenjiku.
Haitani Rindō

灰谷 ( はいたに ) 竜胆 ( リンドウ )( Khôi-Cốc Long-Đảm )

,

Haitani Rindō

?

Em trai của Haitani Ran. Cựu Tứ Thiên Vương của Tenjiku.
Akashi Takeomi
Từng là phó tổng trưởng băng Hắc Long đời đầu và hiện đang là cố vấn của Bonten. Là anh trai của Sanzu và Senju, đồng thời cũng là bạn thân của Shinichiro – anh trai Mikey.
Mochizuki Kanji

望月 ( もちづき ) 莞爾 ( かんじ )( Vọng-Nguyệt Hoàn-Nhĩ )

,

Mochizuki Kanji

?

Kham khảo mục Tenjiku.

Brahman (梵 (ブラフマン) (Phạn), Burafuman?) là một băng nhóm tại thời điểm mới nhất Takemichi quay lại quá khứ. Sau trận chiến Tam Thiên, Brahman thua trận và giải tán.

Kawaragi Senju

瓦城 ( かわらぎ ) 千咒 ( せんじゅ )( Ngõa-Thành Thiên-Chú )

, Kawaragi Senju

?

Xuất hiện ở chapter 212. Cô là Tổng trưởng của Brahman, tên thật là Akashi Senju

明司 ( アカシ ) 千壽 ( センジュ )( Minh-Ti Thiên-Thọ )

,

Akashi Senju

?

Akashi Takeomi

明司 ( アカシ ) 武臣 ( タケオミ )( Minh-Ti Vũ-Thần )

, Akashi Takeomi

?

Tham khảo mục Bonten.
Imaushi Wakasa

今牛 ( いまうし ) 若狭 ( わかさ )( Kim-Ngưu Nhược-Hiệp )

, Imaushi Wakasa

?

Ban lãnh đạo Brahman và là cựu đội trưởng đội đặc công của Black Dragon đời đầu, gia nhập vào Kanto Manji (Bonten sau này) sau khi cuộc chiến tranh tam thiên kết thúc.
Arashi Keizō

荒師 ( あらし ) 慶三 ( けいぞう )( Hoang-Sư Khánh-Tam )

, Arashi Keizō

?

Ban lãnh đạo Brahman và là cựu đội trưởng đội cận vệ của Black Dragon đời đầu, gia nhập vào Kanto Manji (Bonten sau này) sau khi cuộc chiến tranh tam thiên kết thúc.

Các nhân vật khác

[sửa|sửa mã nguồn]

Sano Mansaku

佐野 ( さの ) 万作 ( まんさく )( Tá-Dã Vạn-Tác )

,

Sano Mansaku

?

Ông của Shinichirō, Manjirō và Emma, một võ sư mở Đạo trường võ thuật và tự mình ông nuôi lớn, dạy võ cho cả ba anh em.
Sano Makoto

佐野 ( さの ) 真 ( まこと )( Tá-Dã Chân )

,

Sano Makoto

?

Con trai của Mansaku và là cha của Shinichirō, Manjirō và Emma. Ông đã chết trong một vụ tai nạn.
Sano Sakurako

佐野 ( さの ) 桜子 ( さくらこ )( Tá-Dã Anh-Tử )

,

Sano Sakurako

?

Vợ của Makoto và là mẹ của Shin’ichirō và Manjirō. Bà đã chết vì bệnh.
Kurokawa Karen

黒川 ( くろかわ ) カレン( Hắc-Xuyên Karen )

,

Kurokawa Karen

?

Bà được cho là mẹ của Izana và Emma nhưng thực tế chỉ có quan hệ huyết thống với Emma. Trong quá khứ bà đã bỏ rơi hai đứa trẻ và chạy theo gã đàn ông khác.
Inui Akane

乾 ( いぬい ) 赤音 ( あかね )( Càn Xích-Âm )

,

Inui Akane

?

Cô là chị gái hơn Inupee 5 tuổi. Kokonoi luôn thích Akane. Cô mất vì bị bỏng nặng và không được phẫu thuật vì gia đình Akane không có tiền. Điều này cũng gây ám ảnh cho Kokonoi phải kiếm thật nhiều tiền.
Mitsuya Luna

乾 ( いぬい ) 赤音 ( あかね )( Tam Thiên – Chưởng )

,

Mitsuya Luna

?

Em gái của Mitsuya Takashi và là chị gái của Mitsuya Mana.
Mitsuya Mana

乾 ( いぬい ) 赤音 ( あかね )( Tam Tử-Linh )

,

Mitsuya Mana

?

Em gái của Mitsuya Takashi và Mitsuya Luna.
South Terano

佐野 ( さの ) 万作 ( まんさく )( South Đồn Ái-Mu )

,

South Terano

?

Là thủ lĩnh của của Rokuhara Tandai

(

ラはら (きょ) (Lục Ba La Đơn Đại), Rokuhara Tandai?), và cũng từng là thủ lĩnh băng Dino South. Xuất hiện lần đầu vào chap 207,có hình xăm bộ lạc Brazil trên cổ. Anh ta có biệt danh là Vô Song. Có bản năng hắc ám như Mikey. Khi 12 tuổi, South đã có khả năng giết Dino – người cố vấn và người giám hộ anh trong suốt thời thơ ấu. Trong trận chiến Tam Thiên, anh đã bị Mikey đánh chết.

  1. ^

    黒龍 ( Hắc Long ) trong tiếng Nhật vốn đọc là ” Kokuryuu ” ( こくりゅう ), nhưng tác giả viết kanji chỉ để biểu nghĩa, còn cách đọc là đi theo tiếng Anh. Nó đã được bộc lộ ở furigana là ” Burakku Doragon ” ( ブラックドラゴン ), là phiên âm tiếng Nhật của ” Black Dragon “

  2. ^

    Tác giả viết theo ateji ( viết kanji gợi âm tiếng Nhật, không phải biểu nghĩa ) cho từ Moebius ( hay Möbius ) .

  3. ^

    Tác giả viết theo ateji ( viết kanji gợi âm tiếng Nhật, không phải biểu nghĩa ) cho từ Valhalla

Liên kết ngoài

[sửa|sửa mã nguồn]

Rate this post